Pháp luật

Bỏ bảng kê hàng hóa dịch vụ khi khai thuế giá trị gia tăng

Để giảm bớt thủ tục về thuế, Bộ Tài chính đã bãi bỏ Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thông tư 26 tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, giải quyết những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. (Ảnh minh họa. Nguồn: Internet)

 

Thời gian vừa qua, nhiều doanh nghiệp phản ánh về việc gặp không ít khó khăn khi thực hiện việc kê khai thuế vì Thông tư số 156/2013/TT-BTC chưa hướng dẫn cụ thể việc kê khai thuế tại nơi có công trình về giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và có giá trị công trị lớn.

Để giải quyết những vướng mắc trên, Thông tư 26 hướng dẫn cụ thể như sau:

Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh sẽ nộp thuế theo tỷ lệ bao gồm cả thuế giá trị gia tăng từ 1 tỷ đồng trở lên.

Trường hợp không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do Người nộp thuế tự xác định nhân với 2%  doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của hoạt động xây dựng công trình.

Số thuế giá trị gia tăng đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng của Người nộp thuế tại trụ sở chính.Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh...

Để giảm bớt thủ tục về thuế, Bộ Tài chính đã bãi bỏ Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Đồng thời cũng bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp Người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước.

Từ ngày 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp. Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc Người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp. Trường hợp Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Thông tư 26 cũng bổ sung về số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh… và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị bị thiệt hại.

Về hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định không bao gồm Chứng từ nộp thuế. Riêng đối với các hãng vận tải nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế không bao gồm chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu, chứng từ nộp thuế và xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.

Bổ sung về việc các hồ sơ hoàn thuế của hãng vận tải nước ngoài theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.

Về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ


Theo quy định mới thì Cơ sở kinh không phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn mà Thông tư số 39/2014/TT-BTC đã quy định trước đây.

Về sử dụng hóa đơn tự in/đặt in, sau 5 ngày làm việc, nếu cơ quan Thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được phép sử dụng. Bổ sung hướng dẫn việc kết nối với cơ quan Thuế để gửi thông tin cho cơ quan Thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan Thuế đối với Người nộp thuế kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị … có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán. Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh.

 

Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Bộ Tài chính cũng đã bãi bỏ quy định cơ quan Thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính.

Thông tư có hiệu lực  kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành.

Đoàn Huế
 
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Xem nhiều nhất

Cột tin quảng cáo