Hỗ trợ doanh nghiệp

Doanh nghiệp Nhà nước: Lương cơ bản của chủ tịch từ 60-70 triệu đồng/tháng

Mức lương cơ bản của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị có thể từ 60-70 triệu đồng/tháng.

Hàng loạt lãnh đạo quản lý doanh nghiệp nhà nước bị kiểm điểm / Cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước, vì sao ế?

Ngoài ra, các thành viên còn có thể nhận mứclương kế hoạch được xác định theo mức lương cơ bản gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận…

Doanh nghiệp Nhà nước: Lương cơ bản của chủ tịch từ 60-70 triệu đồng/tháng
Ảnh minh họa.

Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến góp ý về dự thảo Nghị định thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý một số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

Theo đó, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, kiểm soát viên chuyên trách được quy định theo loại công ty gắn với quy mô, độ phức tạp quản lý như sau:

Doanh nghiệp Nhà nước: Lương cơ bản của chủ tịch từ 60-70 triệu đồng/tháng

Dự thảo cũng đưa ra 2 phương án tiền lương áp dụng:

Phương án 1 (quy định tiêu chuẩn dựa trên quy mô hiện hành):

Loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch hằng năm: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 50.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hoạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.

 

Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch hằng năm: vốn sản xuất, kinh doanh dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 50.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.

Phương án 2 (căn cứ quy mô hiện hành để ấn định loại công ty):

Loại 1, áp dụng đối với công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

Loại 2, áp dụng đối với công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.

Về mức tiền lương kế hoạch, dự thảo quy định:

 

Mức tiền lương kế hoạch xác định theo mức lương cơ bản gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là tỷ suất lợi nhuận) kế hoạch so với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như sau:

Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản.

Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn không quá 50% so với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ (%) giữa lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận năm trước liền kề.

Trường hợp lợi nhuận thấp hơn dưới 50% so với lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 01 lần mức lương cơ bản và tối thiểu bằng 50% so với mức lương cơ bản.

Trường hợp không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% so với mức lương cơ bản; lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% so với mức lương cơ bản.

 

Dự thảo hết hạn lấy ý kiến vào ngày 5/8/2019.

Mức tiền lương thực hiện
Mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch, mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc quy định tại Điều 10 Nghị định này và nhiệm vụ giao cho từng thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện (ước thực hiện) vượt lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thì thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên được tính thêm vào tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc thì cứ vượt 1% lợi nhuận so với kế hoạch, được tính thêm 2% tiền lương nhưng tối đa bằng 02 tháng tiền lương kế hoạch.


Theo Dân trí
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Xem nhiều nhất

Cột tin quảng cáo

Có thể bạn quan tâm