Thị trường

Giá nông sản trong nước tháng 11 biến động nhẹ

(DNVN) - Bộ NN&PTNT cho biết, thị trường lúa gạo trong nước có xu hướng tăng tích cực trong bối cảnh thương lái ở các tỉnh ĐBSCL đẩy mạnh thu mua cho các doanh nghiệp xuất khẩu trang trải hợp đồng đã ký với Philippines và Indonesia.

Theo Bộ NN&PTNT, giá lúa tại ĐBSCL tăng lên từng ngày trong tuần đầu tháng 11 và hiện đã ổn định trở lại. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, diễn biến giá lúa tại một số tỉnh ĐBSCL trong tháng 11 cụ thể như sau: tại An Giang, lúa IR50404 tăng tới 400 đ/kg, từ 4.500 đ/kg lên 4.900 đ/kg; gạo OM 2514, OM 1490 tăng từ 4.600 đ/kg lên 5.000 đ/kg (lúa tươi); lúa thơm jasmine tăng từ 5.700 đ/kg lên 5.800 đ/kg (lúa khô). 

Ảnh minh họa.

Tại Bạc Liêu, giá lúa tăng 5.600 – 5.700 đ/kg lên 5.700 – 5.800 đ/kg (lúa khô). Tại Kiên Giang, lúa tẻ thường tăng từ 5.600 đ/kg lên 5.900 đ/kg; lúa dài tăng từ 5.800 đ/kg lên 6.000 đ/kg. 

Trái ngược với xu hướng tăng của lúa gạo, thị trường cà phê trong nước lại biến động giảm trong tháng 11 cùng với xu hướng thị trường cà phê thế giới. 

Theo đó, so với cuối tháng 10, giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên ngày 23/11 giảm 400 đ/kg xuống mức 34.600 – 35.000 đ/kg. Ngay từ đầu năm giá cà phê nhân còn ở mức từ 40.000 - 41.000 đ/kg sau đó càng về cuối vụ, giá cà phê nhân càng giảm xuống sâu. 

Trong khi đó, tốc độ thu hoạch cà phê sẽ tăng mạnh vào tháng 12 làm tăng đáng kể lượng cà phê vụ mới đưa về các kho chứa cà phê tại TP. Hồ Chí Minh. Điều này dự kiến làm tăng áp lực bán ra trên thị trường nội địa vào cuối tháng 12. 

Tương tự như cà phê, giá cao su nguyên liệu trong nước tiếp tục giảm trong tháng 11. Tại Bình Phước, giá thu mua mủ cao su tạp 32 độ/kg giảm từ 7.040 đ/kg xuống còn 6.400 đ/kg. Giá cao su thành phẩm tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh giảm trong ngày 13/11, sau đó hồi phục trở lại. Cụ thể, cao su SVR 3L giảm từ 25.400 đ/kg (12/11) xuống 25.300 đ/kg (13/11), sau đó tăng lên 25.500 đ/kg (18/11); cao su SVR10 giảm từ 25.100 đ/kg xuống 25.000 đ/kg, và hiện ở mức 25.100 đ/kg.

 

Không giống như các mặt hàng trên, giá chè trong tháng 11 lại giữ ở mức ổn định. Theo đó, giá chè nguyên liệu tại Thái Nguyên và Lâm Đồng tiếp tục giữ mức ổn định của tháng trước. Cụ thể, tại Thái Nguyên, giá chè xanh búp khô giữ ở mức 130.000đ/kg, giá chè cành chất lượng cao vẫn giữ ở mức giá cao là 200.000đ/kg. Tại Bảo Lộc, Lâm Đồng giá chè nguyên liệu sản xuất trà xanh loại 1 ổn định ở mức 9.000 đ/kg, trong khi chè nguyên liệu sản xuất trà đen loại 1 cũng ổn định mức 4.500 đ/kg. Thị trường chè dự kiến sẽ sôi động và giá chè sẽ tăng cao khi Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán đến gần.

VĂN HUY
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Cột tin quảng cáo