Xã hội

Đề thi và đáp án môn Địa lý THPT quốc gia 2016

(DNVN) - Sáng nay 3/7, các sĩ tử đã hoàn thành bài thi môn Địa lý THPT quốc gia năm 2016. Doanh Nghiệp Việt Nam xin giới thiệu đề và gợi ý bài giải do Hệ thống giáo dục HocMai thực hiện.

Đề thi môn Địa Lý. Nguồn: HocMai.

Như vậy, đúng như dự đoán của nhiều sĩ tử, đề Địa năm nay sẽ nóng phần hạn hán và xâm nhập mặn ở các tỉnh phía Nam. Doanh Nghiệp Việt Nam sẽ sớm công bố đáp án môn thi này.

Theo lịch, chiều nay, các thí sinh sẽ tiếp tục dự thi môn Hóa học, theo hình thức trắc nghiệm.

Như đã đưa tin trước đó, các thí sinh đã trải qua 4 môn thi trong kỳ thi THPT quốc gia 2016.

Ban chỉ đạo kỳ thi THPT Quốc gia 2016 cho hay, số thí sinh vi phạm kỷ luật trong hai môn thi Văn và Vật lý hôm 2/7 là 136 thí sinh, Trong đó, có 2 thí sinh bị khiển trách, 3 thí sinh bị cảnh cáo và 131 người bị đình chỉ thi. Phần lớn thí sinh bị đình chỉ do lỗi mang điện thoại di động và tài liệu vào phòng thi. Trước đó, trong ngày thi đầu tiên 1/7, có hơn 60 trường hợp bị kỷ luật, trong đó 15 em bị khiển trách, 8 người bị cảnh cáo và 40 bị đình chỉ.

Gợi ý đáp án môn Địa lí do tổ giáo viên Hệ thống Giáo dục HOCMAI thực hiện.
Câu I (2,0 điểm)

 

1. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta

-  Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Ban hành Sách đỏ Việt Nam

- Quy định việc khai thác.
2. Những ảnh hưởng tích cực của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam

- Tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

 

- Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng

- Các thành phố thị xã là thị trường tiêu thụ lớn, tạo việc làm… tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội

- Tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động

Câu II (2,0 điểm)

1.  Các trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng có quy mô:

 

- Từ 9 – 40 nghìn tỉ đồng: Bắc Ninh, Phúc Yên.

- Từ 40 – 120 nghìn tỉ đồng: Hải Phòng.

- Trên 120 nghìn tỉ đồng: Hà Nội.

2. Các khu kinh tế ven biển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Chân Mây - Lăng Cô, Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội.

Câu III

 




2. Nhận xét và giải thích: 
A, Nhận xét, về quy mô: Số lượng lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế của nước ta không ngừng tăng, năm 2013 tăng gấp 1,4 lần.
Về cơ cấu: Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế cảu nước ta năm 2000 và 2008 là không đồng đều và có sự thay đổi ( nên nêu dẫn chứng).
B, Giải thích:
Số lượng lao động của cả nước tăng do nước ta có quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số còn cao, dẫn đến quy mô lao động tăng nhanh.
Cơ cấu lao động trong khu công nghiệp và dịch vụ tăng do Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa ưu tiên khuyến khích phát triền ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ nên lao động tăng. Về mặt tuyệt đối, lao động trong khu vực nông-lâm-thủy sản vẫn tăng nhưng giảm trong cơ cấu là do tăng chậm hơn lao động ở khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.

Câu IV (3,0 điểm)
1. Thế mạnh về nguồn lực nguyên liệu tại chỗ của ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm của nước ta:

Nguồn nguyên liệu dồi dào: từ trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản.
- Trồng trọt phục vụ đa dạng cho nhiều ngành nghề như: xay xát; đường mía; chế biến chè, cà phê, thuốc lá; công nghiệp rượu bia, nước giải khát; sản phẩm đồ hộp...
Tất cả các ngành này đều có tốc độ sản xuất tăng nhanh, bước đầu đáp ứng được nhu cầu và cung cấp mặt hàng cho xuất khẩu. Phân bố gần các vùng nguyên liệu dồi dào như đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải Nam Trung Bộ, đồng bằng sông Hồng.
Có thể lấy dẫn chứng:
+ Diện tích gieo trồng tăng mạnh từ năm 1980 (5,6 triệu ha) đến năm 2002 (7,5 triệu ha), năm 2005 thì có giảm nhẹ (7,3 triệu ha). Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi.
+ Cả nước có tổng diện tích đất trồng rau khoảng 500 nghìn ha, tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và vành đai xanh ngoại thành các thành phố lớn.
- Chế biến sản phẩm chăn nuôi chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lấy thịt, sữa, trứng nói riêng còn ở địa vị thứ yếu so với ngành trồng trọt.
- Chế biến thủy, hải sản: Với diện tích mặt nước đa dạng ở các ao hồ, sông suối cộng với vùng biển rộng lớn. Các nghề chính như: làm mắm; chế biến tôm đông lạnh...đây là những ngành có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, bên cạnh đó lại có thị trường lớn, cung cấp cho xuất khẩu.

 

Một số sản phẩm thuộc ngành này lại trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta vì:

- Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ngành công nghiệp sản xuất lương thực thực phẩm: Có các đồng bằng màu mỡ, nền nhiệt cao mưa nhiều, nguồn nước dồi dào…
- Nguồn nguyên liệu dồi dào, khối lượng sản xuất ra lớn. Bên cạnh đáp ứng được nhu cầu của người dân thì đây là nguồn nguyên liệu cung cấp cho xuất khẩu.
- Lực lượng lao động tham gia đông, giá rẻ và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
- Được sự hỗ trợ của chính sách Nhà nước.

2. ĐBSCL có nhiều thế mạnh và hạn chế về tài nguyên đất đối với việc phát triển nông nghiệp
- Thế mạnh: Có 3 nhóm chính đó với diện tích lớn:
+ Đất phù sa ngọt: Có diện tích là 1,2 triệu ha, chiếm hơn 30% diện tích tự nhiên của đồng bằng, phân bố thành một dải dọc sông Tiền, sông Hậu. Đây là điều kiện thuận lợi cho trồng lúa và các cây trồng ngắn ngày khác.
+ Đất phèn: Với diện tích lớn nhất, hơn 1,6 triệu ha (chiếm 41% diện tích đồng bằng), bao gồm đất nhiều phèn, đất phèn ít và trung bình. Phân bố ở Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.
Đất mặn với gần 75 vạn ha chiếm 19% diện tích đồng bằng phân bố thành vành đai ven biển Biển Đông và vịnh Thái Lan. Đây là nơi trồng và phân bố các loại cây công nghiệp, phát triển rừng phòng hộ và các hệ sinh thái đất phèn, đất mặn.
- Hạn chế:
Phần lớn diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt, khó thoát nước... Trên những loại đất này việc phát triển nông nghiệp mang lại năng suất và chất lượng thấp.

Trong thời gian vừa qua, tình trạng xâm nhập mặn ở đây diễn ra hết sức nghiêm trọng vì:
- Độ cao địa hình đồng bằng thấp so với mức nước biển.
- Thường xuyên ảnh hưởng của triều cường.
- Mùa khô kéo dài là điều kiện cho việc xâm nhập mặn.
- Ảnh hưởng bởi dòng chảy của hệ thống sông Mê Công.
- Sự tác động của các hoạt động kinh tế.
- Sự tác động của các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công.

Nên đọc
PV
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Cột tin quảng cáo