Sản xuất công nghiệp cả nước tăng 5,9% so với cùng kỳ
Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,2%, đóng góp 5,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 13,2%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4,2%, làm giảm 0,9 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 15,9%; sản xuất đồ uống tăng 15%; sản xuất kim loại tăng 14,1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,2%; dệt tăng 12,1%.
Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất trang phục tăng 11,2%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic và sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu cùng tăng 9,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 9,4%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thuốc lá tăng 3,6%; khai thác than cứng và than non tăng 1,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 1,2%; sản xuất thiết bị điện giảm 2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,2%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 1 năm nay ước tính tăng cao so với cùng kỳ năm trước là ôtô tăng 39,9%; ti vi tăng 26,2%; thép thanh, thép góc tăng 21,3%; thức ăn cho gia súc tăng 18,4%; sữa tươi tăng 18,1%; phân hỗn hợp (NPK) tăng 17,1%; thép cán tăng 16,4%; thức ăn cho thủy sản tăng 15,8%; sữa bột tăng 15,7%; bia các loại tăng 15%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 13,8%; thủy hải sản chế biến tăng 11,3%; nước máy thương phẩm tăng 10,3%; xi măng tăng 9,9%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 9,7%; quần áo mặc thường tăng 9,2%.
Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Giày dép da tăng 4,5%; than đá tăng 0,1%; xe máy giảm 1,3%; phân urê giảm 3%; sắt, thép thô giảm 7,1%; dầu thô khai thác giảm 8,5%; điện thoại di động giảm 11,4%; đường kính giảm 12,7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 1/2016 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Quảng Nam tăng 59%; Thái Nguyên tăng 20,6%; Hải Phòng tăng 15,7%; Hà Nội tăng 14,4%; Hải Dương tăng 9,5%; Đà Nẵng tăng 9,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 8,2%; Đồng Nai tăng 8,2%; Bình Dương tăng 8%; Vĩnh Phúc tăng 7,6%; Cần Thơ tăng 5,9%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 5,4%; Quảng Ninh tăng 3,4%.
End of content
Không có tin nào tiếp theo
Xem nhiều nhất
Giá ngoại tệ ngày 30/12/2024: Chỉ số USD Index đạt mốc 108 điểm
Vị thế trung tâm nuôi biển - Bài 1: Kỳ vọng ngành hàng giá trị tỷ USD
Đề xuất tập trung phát triển các dạng năng lượng tái tạo
Giá nông sản ngày 30/12/2024: Cà phê giảm nhẹ, hồ tiêu duy trì mức cao
Giá heo hơi ngày 30/12/2024: Xu hướng ổn định với mức giá cao
Những biến số nào sẽ làm gia tăng áp lực tỷ giá trong năm 2025?