Thị trường

Sản xuất công nghiệp Quảng Nam tăng mạnh nhất cả nước

(DNVN) - Xét theo địa phương thì chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2016 của tỉnh Quảng Nam tăng mạnh nhất cả nước với 65,6%, tiếp theo là Thái Nguyên với mức tăng 29,9%....

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 2/2016 ước tính tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước và giảm 22,3% so với tháng trước (do tháng Hai năm nay có nhiều ngày nghỉ Tết Nguyên đán). 

Tính chung 2 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,5%, đóng góp 6,0 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 12,8%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 1,7%, làm giảm 0,4 điểm phần trăm mức tăng chung.

Ảnh minh họa.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 25,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 14,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 14,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,1%. 

Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất trang phục, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan cùng tăng 10,3%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,8%; sản xuất thuốc, hóa dược, dược liệu và sản xuất chế biến thực phẩm cùng tăng 9,7%. 

Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Khai thác than cứng và than non tăng 1,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 1,1%; sản xuất thuốc lá tăng 0,3%; sản xuất thiết bị điện giảm 1,4%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 2,5%, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ngành khai khoáng giảm sút so với cùng kỳ năm trước.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 2 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 38,8%; thép thanh, thép góc tăng 28,3%; ti vi tăng 27,7%; thép cán tăng 23%; thức ăn cho gia súc tăng 19,9%; sữa bột tăng 17,4%; thức ăn cho thủy sản tăng 17,1%; sắt thép thô tăng 16,7%; xi măng tăng 15,8%; điện sản xuất tăng 13,6%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 13,4%. 

Một số sản phẩm giảm: Sơn hóa học giảm 0,1%; giày, dép da giảm 0,2%; xe máy giảm 0,6%; đường kính giảm 0,9%; điện thoại di động giảm 3,5%; dầu thô khai thác giảm 3,8%; bột ngọt giảm 3,9%; phân urê giảm 4,8%.

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Quảng Nam tăng 65,6%; Thái Nguyên tăng 29,9%; Hải Phòng tăng 14,7%; Cần Thơ tăng 13,4%; Đà Nẵng tăng 9,6%; Hải Dương tăng 9,2%; Hà Nội tăng 8,5%; Đồng Nai tăng 8,4%; thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương cùng tăng 5,7%; Vĩnh Phúc tăng 5,5%; Quảng Ninh tăng 5%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 3,5%; Bắc Ninh tăng 1,1%; Quảng Ngãi tăng 0,4%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2016 giảm 3,8% so với tháng trước và tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước. 

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 24,5%; sản xuất đồ uống tăng 23,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 19,9%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 18,6%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 15%; sản xuất thiết bị điện tăng 13,1%. 

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so với cùng kỳ: Dệt giảm 2,8%; sản xuất thuốc lá giảm 3,9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính giảm 4,3%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 4,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất giảm 5,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 8,9%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/02/2016 tăng 8,9% so với cùng thời điểm năm 2015, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 1,1%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 1,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 3,7%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 6,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 11,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 54,5%; sản xuất thuốc lá giảm 64,5%. 

 

Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 56,1%; sản xuất kim loại tăng 34,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 32,2%; sản xuất trang phục tăng 25,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 24,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 19,7%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,6%.

Nên đọc
VĂN HUY
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Cột tin quảng cáo