Để được hưởng lương hưu 75%, người lao động phải đóng BHXH từ 30-35 năm
Những điều chỉnh trong cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 là một trong những vấn đề đáng lưu tâm nhất trong Hội nghị cung cấp thông tin về BHXH, BHYT tháng 4/2017 của Bảo hiểm Việt Nam, diễn ra chiều ngày 25/4.
Trình bày về quy định chế độ hưu trí từ ngày 1/1/2018 trở đi so với trước ngày 1/1/2018, đại diện Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết:
Quy định số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% đối với lao động nữ là đủ 15 năm; đối với lao động nam thì thời gian đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% quy định có lộ trình cụ thể năm 2018 đủ 16 năm, năm 2019 đủ 17 năm, năm 2020 đủ 18, năm 2021 đủ 19 năm, năm 2022 đủ 22 năm mới tương ứng với tỷ lệ 45%. Sau đó, đối với cả nam và nữ cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.
Theo quy định nêu trên, giả định lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu được tính như sau:15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 3% bằng 30% tổng bằng 75%; với trường hợp lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định để được hưởng lương hưu năm 2018 thì cách tính tỷ lệ % hưởng lương như sau: 15 năm đầu tính bằng 45% + 10 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 20% tổng bằng 65%.
Như vậy, từ năm 2018 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 30 năm.
Tương tự với lao động nam có đủ 30 năm đóng BHXH tính đến thời điểm đủ điều kiện về tuổi quy định nếu nghỉ hưu trong năm 2017 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 75% (15 năm đầu tính bằng 45% + 15 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 30%); nếu lao động nam này nghỉ hưu trong năm 2018 thì tỷ lệ % hưởng lương hưu là 73% (16 năm đầu bằng 45% + 14 năm tiếp theo mỗi năm tính thêm 2% bằng 28%).
Như vậy, đối với lao động nam, từ năm 2018, quy định số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ 45% sẽ tăng theo lộ trình từ đủ 16 năm cho đến đủ 20 năm đóng BHXH vào năm 2022. Như vậy, kể từ năm 2022 trở đi, để đạt được tỷ lệ % hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75% thì lao động nam phải có thời gian đóng BHXH thấp nhất là đủ 35 năm.
Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu theo độ tuổi nghỉ hưu
Tỷ lệ hưởng lương hưu còn phụ thuộc vào độ tuổi khi nghỉ hưu: Tuổi quy định được hưởng lương hưu lại phụ thuộc điều kiện làm việc, chức danh nghề, công việc nơi làm việc, cụ thể như sau:
NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật BHXH năm 2014 thì tuổi quy định là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
NLĐ làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì tuổi quy định là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ.
NLĐ làm công việc khai thác than trong hầm lò thì tuổi quy định được hưởng lương hưu là đủ 50 tuổi.
Ngoài ra, theo quy định của Chính phủ, một số trường hợp được kéo dài thời gian làm việc không quá 5 năm tương ứng sẽ nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn 60 tuổi đối với nam, cao hơn 55 tuổi đối với nữ.
"Như vậy, trường hợp đủ điều kiện về tuổi đời mà chưa đủ số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ 75% thì khi nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi, đa số lao động nữ bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu so với hiện hành." - đại diện BHXHVN giải thích và nhấn mạnh thêm: "Trường hợp nghỉ hưu mà chưa đủ tuổi dodừi theo quy định thì còn phải giảm từ tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi (mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trừ 2%). Điều có có nghĩa là, nếu người lao động nghỉ hưu sớm trước tuổi càng nhiều, thì tỷ lệ giảm trừ càng nhiều. Trong khi đó, nếu tiếp tục đóng BHXH thêm 1 năm thì tỷ lệ lương hưu cũng tăng tương ứng 2%.
Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người về hưu trước độ tuổi nghỉ hưu
Đối với người nghỉ hưu trước tuổi quy định, cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu như sau: tính tỷ lệ hưởng theo số năm đã đóng BHXH theo thời gian đã đóng BHXH theo cách tính trên, sau đó, tính tỷ lệ phải giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi quy định (trước độ tuổi nghỉ hưu theo quy định nêu trên); cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% (cả nam và nữ); khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ %.
Tính tỷ lệ hưởng lương hưu đối với trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.Trường hợp hồ sơ của NLĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ thấp khi nghỉ hưu sớm và càng thấp hơn nếu thời gian đóng BHXH không nhiều.
Cách tính mức bình quân tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng BHXH làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ hưu trí
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH phụ thuộc vào NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương nào, theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hay theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định; hoặc vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Tham gia BHXH trước năm 2016: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu (bằng hệ số tiền lương nhân với mức lương tối thiểu chung nay là mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu).
Số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH; cụ thể theo Bảng sau:
Thời gian bắt đầu tham gia BHXH |
Số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu để tínhmức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Trước 01/01/1995 |
05 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000
|
06 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006 |
08 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 |
10 năm cuối trước khi nghỉ hưu
|
Từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 |
15 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 |
20 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
Từ 01/01/2025 trở đi
|
Của toàn bộ thời gian |
Tham gia BHXH từ 01/01/2016 trở đi: Người bắt đầu tham gia đóng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì cách tính mức bình quân tiền lương đóng BHXH trên cơ sở các mức tiền lương đã đóng BHXH, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng BHXH; mức tiền lương đã đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
End of content
Không có tin nào tiếp theo