Thị trường

Giá cả hàng hóa tháng cận Tết đứng trước sức ép tăng giá

(DNVN) - Nguyên nhân được Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) giá đưa ra là do đây thời gian các doanh nghiệp thực hiện sản xuất, dự trữ hàng hóa bắt đầu tăng cường chuẩn bị nguồn cung hàng hóa phục vụ nhân dân dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Bính Thân 2015.

Mặt khác, do yếu tố mùa vụ (thời tiết chuyển mùa lạnh) nên nhu cầu đối với một số mặt hàng may mặc, mũ nón, giầy dép, thiết bị đồ dùng gia đình,... tăng có thể tác động gây sức ép lên mặt bằng giá

Ảnh minh họa.

Tuy nhiên, tháng 12/2015 có một số yếu tố quan trọng góp phần bình ổn mặt bằng giá như: giá nhiều nguyên nhiên vật liệu thị trường thế giới dự báo biến động nhẹ; Nguồn cung hàng hoá trong nước vẫn dồi dào; Các bộ, ngành, địa phương đang tích cực thực hiện công tác bình ổn thị trường những tháng cuối năm 2015, các chương trình khuyến mại, giảm giá cũng được nhiều doanh nghiệp, địa phương thực hiện... 

Báo cáo về tình hình giá cả thị trường tháng 11/2015, Cục Quản lý giá cho biết, trong tháng, giá cả một số mặt hàng như: giá muối, sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi, xi măng ổn định và giá thép, phân ure, thức ăn chăn nuôi giảm; ngược lại, giá LPG và đường tăng. Riêng đối với mặt hàng thóc lúa gạo thì ở các tỉnh miền Bắc ổn định, tại miền Nam giá gạo tăng do các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh thu mua để có đủ lượng hàng theo hợp đồng đã ký với Philippin và Indonexia và thực phẩm tươi sống có diễn biến không đồng đều giữa các mặt hàng. 

Cụ thể tình hình giá một số mặt hàng thiết yếu như sau:

Mặt hàng thóc, gạo: Tại miền Bắc, giá thóc tẻ thường phổ biến ở mức 6.000 - 6.500 đồng/kg, giá một số loại thóc chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 7.500 - 8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000 - 13.000 đồng/kg. Tại miền Nam, giá lúa dao động khoảng 5.200 - 6.000 đồng/kg (tăng khoảng 200 - 400 đồng/kg so với tháng 10/2015); giá gạo thành phẩm xuất khẩu tháng 11/2015 tăng so với tháng 10/2015, cụ thể: loại 5% tấm giá trong khoảng 7.300 -7.750 đồng/kg (tăng khoảng 100 - 300 đồng/kg); loại 25% tấm giá ở mức 6.800 -7.150 (tăng khoảng 50 - 150 đồng/kg).

Giá thực phẩm tươi sống tháng 11/2015 biến động không đồng đều giữa các mặt hàng, giá thịt lợn hơi tại miền Bắc, thịt bò, thủy hải sản và rau củ quả tăng nhẹ trong khi giá thịt gia cầm và thịt lợn hơi tại miền Nam giảm nhẹ. Cụ thể: Thịt lợn hơi: Tại miền Bắc, giá phổ biến khoảng 44.000 - 48.000 đồng/kg tăng 2.000 đồng/kg); tại Miền Nam, giá phổ biến khoảng 40.000 - 44.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg). Thịt bò thăn giá phổ biến khoảng 255.000 - 265.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg). Thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch phổ biến khoảng 110.000 - 115.000 đồng/kg (giảm 5.000 đồng/kg); thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 50.000 - 60.000 đồng/kg.

 

Giá một số mặt hàng thuỷ hải sản tăng: Cá chép phổ biến 80.000 - 85.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg); tôm sú phổ biến 185.000 - 187.000 đồng/kg (tăng 1.000 - 2000 đồng/kg); cá quả phổ biến 120.000 - 125.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg).

Giá một số loại rau, củ, quả tăng nhẹ: từ 5-15% so với tháng trước do ảnh hưởng của thời tiết. Cụ thể như sau: Bắp cải giá phổ biến 15.000 - 17.000 đồng/kg (tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg); khoai tây phổ biến 18.000 - 20.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); cà chua phổ biến 120.000 - 125.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg).

Giá phân urê trong nước giảm nhẹ so với tháng 10/2015, cụ thể: Tại miền Bắc, mức giá phổ biến khoảng 8.100 - 8.300 đồng/kg (giảm 50 đồng/kg); Tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 7.700 - 8.200 đồng/kg (giảm 100 - 200 đồng/kg).

Giá bán lẻ đường tại thị trường trong nước tháng 11/2015 ổn định so với tháng 10/2015, phổ biến ở mức 17.000 - 19.000 đồng/kg.

Giá thức ăn chăn nuôi cho gà thịt phổ biến khoảng 9.700 đồng/kg (giảm 190 đồng/kg); giá thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt phổ biến khoảng 8.500 đồng/kg (giảm 150 đồng/kg).

 

Giá muối phía Bắc và tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ổn định, cụ thể: miền Bắc từ 1.200 - 2.500 đồng/kg; Nam Trung Bộ: muối thủ công từ 300 - 950 đồng/kg, muối công nghiệp từ 500 - 960 đồng/kg; Đồng bằng sông Cửu Long từ 600 - 1.000 đồng/kg.

Giá xi măng: Theo báo cáo của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, giá bán lẻ xi măng tháng 11/2015 vẫn giữ ổn định so với tháng 10/2015; cụ thể: tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung hiện phổ biến từ 1.050.000 - 1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.460.000 - 1.850.000 đồng/tấn.

Giá bán lẻ thép xây dựng trên thị trường tháng 11/2015 tại một số tỉnh miền Bắc giảm khoảng 100 - 300 đồng/kg so với tháng 10/2015. Tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức 12.300 – 13.900 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động phổ biến ở mức 12.600 - 14.200 đồng/kg.

Giá LPG: Do giá CP trên thế giới tăng (52,5 USD/tấn), các doanh nghiệp kinh doanh LPG trong nước đã điều chỉnh tăng giá khoảng 1.168 đồng/kg, tương ứng với mức tăng 15.430 đồng/bình 12kg (đã có VAT) tùy từng doanh nghiệp và từng địa điểm bán hàng. Tuy nhiên, do mức premium của một số doanh nghiệp tăng khoảng 10 USD/tấn so với tháng 10/2015 tác động làm giá trong nước theo tính toán tăng do CP và premium khoảng 18.500 đồng/bình 12kg, doanh nghiệp điều chỉnh tăng tối đa 17.000 đồng/bình tùy từng doanh nghiệp và từng địa điểm bán hàng; thời gian thực hiện từ 02/11/2015. Cụ thể giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng như sau: Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 292.000 - 293.000 đồng/bình 12kg tùy từng khu vực, công ty (tăng khoảng 16.000 - 17.000 đồng/bình 12kg); Khu vực Hà Nội khoảng 282.000 - 315.000 đồng/bình 12 kg tùy từng doanh nghiệp (tăng khoảng 16.000 đồng/bình 12kg).

Giá xăng, dầu: Trong tháng 11/2015, căn cứ diễn biến giá xăng dầu thế giới biến động giảm, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương tiếp tục điều hành giá xăng dầu trong nước theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ. Theo đó, Bộ Công Thương đã có văn bản về điều hành kinh doanh xăng dầu trong 2 đợt: Ngày 3/11/2015 (Công văn số 11330/BCT-TTTN), mặt hàng xăng RON 95 và xăng RON 92 được điều chỉnh giảm là 770 đồng/lít; Xăng E5 giảm là 880 đồng/lít; Dầu điêzen 0,05S giảm 430 đồng/lít, dầu hỏa giảm 480 đồng/lít, dầu madút giảm 310 đồng/kg; trích lập quỹ Bình ổn giá đối với các loại xăng khoáng là 300 đồng/lít và giữ nguyên mức trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu khác.

 

Ngày 18/11/2015 (Công văn số 11858/BCT-TTTN), các mặt hàng xăng giảm tối thiểu 178 đồng/lít, dầu diesel giữ nguyên, dầu hỏa tăng tối đa 124 đồng/lít, dầu madut giảm tối thiểu 83 đồng/kg; trích lập quỹ Bình ổn giá đối với dầu diesel là 208 đồng/lít và giữ nguyên mức trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu khác. Hiện giá các mặt hàng xăng dầu cụ thể như sau: xăng RON 92: 17.050 đồng/lít; xăng E5: 16.550 đồng/lít; dầu điêzen 0,05S: 13.510 đồng/lít; dầu hỏa: 12.640 đồng/lít; dầu madút 3,5S: 9.480 đồng/kg.

Nên đọc
VĂN HUY
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Cột tin quảng cáo