Kinh doanh karaoke quá 12 giờ đêm bị phạt đến 30 triệu đồng
DNVN - Từ 1/6/2021, kinh doanh karaoke quá 12 giờ đêm bị phạt đến 30 triệu đồng. Đây là nội dung tại Nghị định 38/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo và cũng là một trong bốn chính sách mới nổi bật có hiệu lực thi hành từ đầu tháng 6/2021.
Toàn bộ lãnh đạo, nhân viên của Tổng cục Quản lý Thị trường được lấy mẫu xét nghiệm tại chỗ ngay trong chiều 12/5 và ở lại làm việc tại trụ sở cho đến khi có kết quả / Tổng cục QLTT: Chính thức ký thỏa thuận hợp tác với Cục Bảo vệ thực vật xử lý vi phạm
Thông tin cụ thể về 4 chính sách nổi bật có hiệu lực thi hành từ ngày 1 đến 10/6/2021 như sau:
1. Từ 1/6/2021, kinh doanh karaoke quá 12 giờ đêm bị phạt đến 30 triệu đồng
Đây là nội dung tại Nghị định 38/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo.
Ảnh minh họa.
Theo đó, phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ karaoke vi phạm một trong các hành vi sau: Kinh doanh dịch vụ ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày; Sửa chữa, tẩy xoá hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.
Nghị định 38/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2021 và thay thế Nghị định 56/2006/NĐ-CP, Nghị định 158/2013/NĐ-CP .
2. Các trường hợp doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bị thu hồi giấy phép
Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hiệu lực từ ngày 1/6/2021.
Theo đó, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm trong các trường hợp sau đây: Chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp; Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản; Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép; Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 3 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt; Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp; Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm; Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật Lao động 2019.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải mua bảo hiểm tài sản
Ngày 31/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Theo đó, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động, gồm:
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định 46/2021 và các quy định của pháp luật có liên quan. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật. Hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định 46/2021 và quy định của pháp luật liên quan.
Mua lại, hoán đổi các giấy tờ có giá do Ngân hàng Phát triển phát hành theo quy định của pháp luật. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại Điều 14 Nghị định 46/2021. Thực hiện các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Nghị định 46/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/6/2021 và áp dụng từ năm tài chính 2021.
4. Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Nghị định 43/2021/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 1/6/2021.
Theo đó, cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm bao gồm các thông tin sau: Dữ liệu cơ bản cá nhân bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; Thông tin liên hệ của công dân; Nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình; Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội; Nhóm thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng;
Nhóm thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp; Nhóm thông tin về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh… Nhóm thông tin cơ bản về y tế; Nhóm thông tin về an sinh xã hội.
Nguyệt Minh
End of content
Không có tin nào tiếp theo
Xem nhiều nhất
Cột tin quảng cáo