Pháp luật

Điều kiện thành lập doanh nghiệp đối với cá nhân

Điều kiện thành lập doanh nghiệp đối với cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?

Tá hỏa phát hiện một cán bộ Cảnh sát môi trường tử vong cạnh nhà riêng / Ngồi ô tô đắt tiền đi mua bánh gai, tiện tay trộm luôn chó của chủ quán

Bạn đọc có email binhminh@XXX gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Doanh nghiệp Việt Nam hỏi: Điều kiện thành lập doanh nghiệp đối với cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Ảnh sưu tầm

Ảnh minh họa

Luật gia Thái Thị Phương, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
Như vậy, điều kiện thành lập doanh nghiệp đối với cá nhân là từ đủ 18 tuổi và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Tư vấn pháp luật.
Chuyên mục được thực hiện với sự hỗ trợ từ Công ty Luật TNHH YouMe
Để được tư vấn và nhận được sự trợ giúp của Phòng Tư vấn pháp luật, bạn đọc có thể liên lạc với Phòng Tư vấn pháp luật qua: Điện thoại: 0966770000 Email: [email protected] hoặc trực tiếp tại trụ sở Báo Doanh nghiệp Việt Nam (Phòng 1005, nhà D, khách sạn Thể thao, số 15 Lê Văn Thiêm, Thanh Xuân, Hà Nội) vào các ngày thứ 2 và thứ 4 hàng tuần (từ 9h đến 11h). Hoặc trực tiếp tại trụ sở Công ty Luật TNHH YouMe (Tầng 3, tòa nhà Phương Đông, số 33 Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội) vào giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần trừ thứ 7 và Chủ nhật.
Luật sư Vũ Thái Hà
 
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Xem nhiều nhất

Cột tin quảng cáo

Có thể bạn quan tâm