Tư vấn pháp luật

Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân

DNVN - Tôi dự định thành lập doanh nghiệp tư nhân do tôi làm giám đốc. Xin hỏi luật quy định về trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân như thế nào?


Bạn đọc có email nambinhXX@gmail.comgửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Tạp chí điện tử Doanh nghiệp Việt Nam hỏi: Tôi dự định thành lập doanh nghiệp tư nhân do tôi làm giám đốc. Xin hỏi luật quy định về trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân như thế nào?

Luật gia Cấn Thị Phương Dung,Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Điều 183 LuậtDoanh nghiệp 2014 quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau:

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp:

1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:

Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp

Như vậy, trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xác định theo quy định pháp luật trích dẫn trên.

Chuyên mục được thực hiện với sự hỗ trợ từ Công ty Luật TNHH YouMe

Để được tư vấn và nhận được sự trợ giúp của Phòng Tư vấn pháp luật, bạn đọc có thể liên lạc với Phòng Tư vấn pháp luật qua: Điện thoại: 0966770000

Email: [email protected] hoặc trực tiếp tại tòa soạn Tạp chí điện tử Doanh nghiệp Việt Nam (Phòng A125, 37 Hùng Vương, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Hà Nội) vào các ngày thứ 2 và thứ 4 hàng tuần (từ 9h đến 11h). Hoặc trực tiếp tại trụ sở Công ty Luật TNHH YouMe (Tầng 3, tòa nhà Phương Đông, số 33 Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội) vào giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần trừ thứ 7 và Chủ nhật.



Công ty Luật TNHH YouMe
 
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Xem nhiều nhất

Cột tin quảng cáo