5 năm EVFTA: Cú hích xuất khẩu và bài toán nâng chuẩn hội nhập
TP Hồ Chí Minh: Khởi công tòa nhà cao nhất khu vực phường Bình Dương / Xây dựng Quốc gia khởi nghiệp - nghĩ về khát vọng, thể chế và hệ sinh thái
Nhằm ghi nhận những kết quả đạt được, đồng thời làm rõ hơn nhữngthách thức, cơ hội và định hướng trong giai đoạn tiếp theo, phóngviênTTXVN đãphỏng vấn ông Lê Triệu Dũng - Vụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Công Thương).

Sau 5 năm triển khai EVFTA,Vụ trưởngđánh giá thế nào về tác động thực tế của Hiệp định này đối với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU, đặc biệt là ở các ngành hàng chủ lực như dệt may, da giày, nông thủy sản?
Dựa trên số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong giai đoạn 2020–2024, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) đã tăng trưởng đáng kể, đạt mức tăng 46,5%, với tổng giá trị hơn 64,6 tỷ USD – tăng so với con số 44,1 tỷ USD trong giai đoạn 5 năm trước đó. Cụ thể, xuất khẩu từ Việt Nam sang EU ghi nhận mức tăng mạnh 56,4%, từ 31,1 tỷ USD lên gần 48,7 tỷ USD. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ EU vào Việt Nam cũng tăng nhẹ 13%, từ 14 tỷ USD lên khoảng 15,9 tỷ USD.
Cùng với các FTA khác đã có hiệu lực, EVFTA đóng góp vai trò then chốt trong việc duy trì ổn định đà tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam và EU, đặc biệt trong bối cảnh thế giới liên tục đối mặt với nhiều biến động nhưdịch COVID-19, căng thẳng thương mại trên thế giới và sự gián đoạn nghiêm trọng của chuỗi cung ứng toàn cầu. EVFTA đã mang lại những cơ hội đáng kể cho các ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhờ việc được hưởng lợi từ chính sách cắt giảm thuế quan.
Lợi ích từ EVFTA đặc biệt thể hiện rõ trong nhóm hàng nông – thủy sản, với các sản phẩm như cà phê, hạt điều, chè và thủy sản ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu ấn tượng. Chẳng hạn, kim ngạch xuất khẩu cà phê sang EU tăng gấp hơn hai lần, từ 983 triệu USD năm 2020 lên 2,2 tỷ USD vào năm 2024; xuất khẩu rau quả tăng 65,6%, từ 146 triệu USD lên 242 triệu USD; còn giày dép tăng 52,4%, từ 3,7 tỷ USD lên 5,65 tỷ USD. Những kết quả này cho thấy việc tận dụng hiệu quả ưu đãi từ EVFTA, đặc biệt ở doanh nghiệp có quy mô lớn, chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, tuân thủ quy tắc xuất xứ và chú trọng xây dựng thương hiệu mang tính bền vững.
Các ngành như dệt may, da giày cũng được hưởng lợi từ EVFTA nhưng chưa khai thác trọn vẹn những lợi thế mà EVFTA mang lại do còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ yếu tố nội tại gồm công nghệ sản xuất còn chậm đổi mới, thiếu đầu tư vào thiết kế sản phẩm và phát triển thương hiệu.
Bên cạnh đó, việc tuân thủ các quy tắc xuất xứ, nhấtlà quy định “từ vải trở đi” đang gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, nhất là khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên liệu đầu vào phần lớn vẫn phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc và các quốc gia ngoài EU, khiến các sản phẩm không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định. Ngoài ra, tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, yêu cầu khắt khe về xuất xứ, công nghệ và mẫu mã từ phía EU cũng làm suy giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt trên thị trường này.
Hiệp định EVFTA đòi hỏi tiêu chuẩn cao về môi trường, lao độngvà phát triển bền vững. XinVụ trưởng cho biếtViệt Nam đã có những chuyển biến gì đáng kể trong thể chế và thực thi nhằm đáp ứng cam kết này?
Hiệp định EVFTA là một hiệp định thế hệ mới, đặt ra các tiêu chuẩn cao về lao động, môi trường và phát triển bền vững. Đặc biệt, Chương 13 về Thương mại và Phát triển bền vững không chỉ yêu cầu các bên tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, mà còn thiết lập cơ chế đối thoại, phối hợp và giám sát thực thi. Trước những yêu cầu có tính ràng buộc cao này, Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường hợp tác quốc tế, thể hiện rõ cam kết hội nhập nghiêm túc và có trách nhiệm.
Về triển khai thực thi các cam kết,Việt Nam đã tham gia tích cực vào các cơ chế song phương - Ủy ban Thương mại và Phát triển bền vững – cơ quan giám sát thực hiện Chương 13. Các phiên họp của Ủy ban này được tổ chức định kỳ với sự tham gia của cácbộ, ngành Việt Nam và đại diện EU. Tại đây, hai bên cùng rà soát tiến độ, cập nhật chính sách, thảo luận thẳng thắn về các chủ đề như lao động, môi trường, chống khai thác IUU, biến đổi khí hậu, Thỏa thuận Paris, bảo vệ rừng và động vật hoang dã.
Bên cạnh đó, các Diễn đàn chung về Thương mại và Phát triển bền vững được tổ chức bên lề các kỳ họp của Ủy ban này, tạo không gian đối thoại giữa DAG Việt Nam, DAG EU, các cơ quan quản lý và tổ chức xã hội. Hoạt động này giúp tăng cường minh bạch, đồng thuận và trách nhiệm trong thực thi các cam kết phát triển bền vững.
Đặc biệt, đối với Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) – một công cụ mới của EU sẽ chính thức áp dụng từ năm 2026 – Việt Nam đã chủ động đánh giá tác động và đề xuất 4 nhóm giải pháp ứng phó vềhoàn thiện cơ chế, chính sách; tuyên truyền, phổ biến thông tin; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực thích ứng; thúc đẩy hợp tác, đàm phán quốc tế.
Bộ Công Thương được giao làm đầu mối triển khai, đã phối hợp với các tổ chức quốc tế như Viện Phát triển Bền vững Quốc tế (IISD) để chuẩn bị về mặt kỹ thuật và truyền thông. Việc biên soạn tài liệu hướng dẫn và tổ chức phổ biến thông tin về CBAM cũng đang được Bộ tích cực thực hiện nhằm giúp doanh nghiệp, nhấtlà doanh nghiệp nhỏ và vừa – giảm thiểu rủi ro gián đoạn thương mại khi quy định này có hiệu lực.
Có thể khẳng định rằng:Việt Nam đã và đang thể hiện nỗ lực và cam kết toàn diện, nghiêm túc trong việc thực hiện các nghĩa vụ phát triển bền vững theo EVFTA. Đây không chỉ là yêu cầu hội nhập, mà còn là động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh, công bằng và bền vững trong dài hạn.
Tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan EVFTA của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ra sao? Những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình khai thác Hiệp định EVFTA là gì, thưa Vụ trưởng?
Theo khảo sát của Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham), sau 5 năm thực thi EVFTA, có tới 98,2% doanh nghiệp châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam đã nhận thức rõ về Hiệp định này. Gần một nửa trong số đó đánh giá EVFTA mang lại lợi ích từ mức trung bình đến đáng kể cho hoạt động kinh doanh. Kết quả khảo sát cũng cho thấy mức độ hưởng lợi từ EVFTA có sự khác biệt tùy theo quy mô doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn thường tận dụng tốt hơn các lợi ích, đặc biệt trong xuất khẩu từ EU vào Việt Nam. Ngược lại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại hai chiều, nhất là xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang EU.
Một điểm đáng chú ý trong năm qua là tỷ lệ doanh nghiệp xác định ưu đãi thuế quan là lợi ích nổi bật của EVFTA đã tăng mạnh, từ 29% trong quý II/2024 lên 61% trongquý II năm 2025. Diễn biến này phản ánh hiệu quả tận dụng lộ trình cắt giảm thuế theo từng giai đoạn và khả năng khai thác ngày càng tốt hơn các cam kết ưu đãi thuế quan trong Hiệp định của các doanh nghiệp.
Không chỉ khối doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam, hiện nay nhiều doanh nghiệp và địa phương trong cả nước cũng đã chủ động tận dụng hiệu quả các ưu đãi thuế quan từ EVFTA. Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương, tỷ lệ sử dụng mẫu C/O ưu đãi EVFTA (EUR.1) đạt 35,05% trong năm 2024. Trongquý I năm 2025, tỷ lệ này đạt mức 42,08%. Theo đó, các doanh nghiệp đã tận dụng tương đối tốt các ưu đãi từ Hiệp định này.
Mặc dù nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về Hiệp định EVFTA đã có những cải thiện tích cực trong thời gian qua, song nhìn chung mức độ hiểu biết vẫn còn hạn chế. Theo kết quả khảo sát trong khuôn khổ xây dựng Bộ chỉ số đánh giá thực thi FTA tại các địa phương năm 2024 (FTA Index 2024), chỉ 35,9% doanh nghiệp cho biết họ đã biết đến EVFTA và chỉ 13,6% thực sự hiểu rõ nội dung của Hiệp định. Điều này phản ánh một rào cản quan trọng trong quá trình khai thác và tận dụng các ưu đãi đối với một hiệu định có tiêu chuẩn cao và toàn diện.
Đặc biệt, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa có sự chủ động trong việc tiếp cận và tìm hiểu thông tin liên quan đến các cam kết trong các FTA nói chung, bao gồm cả EVFTA. Nhiều doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng các nguồn thông tin chính thức được cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông qua hội nghị, khóa tập huấn hay tài liệu phổ biến. Việc tìm hiểu thông tin thường chỉ diễn ra khi phát sinh vấn đề cụ thể trong quá trình xuất nhập khẩu, lúc đó doanh nghiệp mới liên hệ với cơ quan chức năng để được hỗ trợ, giải quyết thì quá trình xử lý đã trở lên phức tạp hơn nhiều.
Xin Vụ trưởng cho biết Bộ Công Thương sẽ có chiến lược gì để nâng cao hiệu quả thực thi EVFTA, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp khai thác sâu hơn chuỗi giá trị với các đối tác EU?
Theo định hướng của Đảng, Nhà nước, Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng 8% trong năm 2026 và tăng trưởng 02 con số trong giai đoạn 2026-2030. Đây là mục tiêu tham vọng, thể hiện quyết tâm lớn của toàn bộ hệ thống chính trị. Đối với nền kinh tế có độ mở cao của Việt Nam, ngành xuất khẩu sẽ tiếp tục đóng vai trò là một trong những cấu phần quan trọng nhất đóng góp vào tăng trưởng trong những năm tiếp theo, trong đó EU sẽ tiếp tục đóng vai trò là một trong những thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Dođó, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục triển khai đồng bộ, nhiều giả pháp để nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định EVFTA, đồng thời thúc đẩy doanhnghiệp nhỏ và vừakhai thác sâu hơn chuỗi giá trị với các đối tác EU như tăng cường xúc tiến thương mại chuyên sâu thị trường EU, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường xúc tiến đa phương và kết nối chuỗi giá trị toàn cầu…
Tuynhiên,để hiện thực hóa các mục tiêu trên, Việt Nam cần phải xây dựng được một mô hình kết nối hiệu quả;trong đó,từ các đối tượng từ người nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp đến các tổ chức/doanh nghiệp hỗ trợ xuất khẩu phải có cùng định hướng phát triển một cách bền vững, tập trung vào chất lượng, thương hiệu và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu và từng bước tham gia sâu hơn và chuỗi giá trị với các đối tác EU và trên toàn cầu.
Trên tinh thần đó, thực hiện Nghị quyết Chính phủ số 01/NĐ- CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, Bộ Công Thương đang xây dựng Đề án “Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các FTA” trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2025.
Về cơ bản, qua nghiên cứu, Bộ Công Thương nhận thấy doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là nhóm doanhnghiệp nhỏ và vừađang gặp phải một số thách thức lớn trong việc tận dụng các ưu đãi từ các EVFTA gồm:thiếu thông tin về thị trường và quy định nước ngoài;khó khăn tiếp cận vốn và tín dụng;khó đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu;chưa xây dựng được thương hiệu vàthiếu sự tư vấn và hỗ trợ về chính sách và tiếp cận thị trường nước ngoài.
Để hỗ trợ doanh nghiệp xử lý các khó khăn nêu trên, Chính phủ cần một biện pháp mang tính toàn diện, có sự tham gia vào cuộc của tất cả cácbộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp và người sản xuất có liên quan nhằm tạo ra một mô hình kết nối các chủ thể để xử lý các vấn đề doanh nghiệp đang gặp phải một cách nhanh chóng, linh hoạt và hiệu quả.
Nhằm hiện thực hoá mục tiêu nêu trên, Bộ Công Thương đã và đang xây dựng Đề án Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các FTA;trong đó,các cấu phần của Hệ sinh thái sẽ có sự kết nối mật thiết, bổ trợ lẫn nhau để cùng hướng tới mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng tốt hơn các FTA mà Việt Nam là thành viên;trong đó,có EVFTA.
Hệ sinh thái Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các FTA được xây dựng nhằm mục tiêu: (i) Giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi ích FTA; (ii) Xây dựng văn hóa kết nối, hợp tác và (iii) Thúc đẩy hợp tác giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp. Mô hình này khi được đưa vào vận hành sẽ cung cấp đầy đủ các biện pháp mang tính chiến lược để xử lý các vấn đề như tăng cường xúc tiến thương mại chuyên sâu thị trường EU, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường xúc tiến đa phương và kết nối chuỗi giá trị toàn cầu,…
Hệ sinh thái này được Bộ Công Thương xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tham vấn các chuyên gia trong nước và nước ngoài về các mô hình quốc tế thành công trong việc kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng FTA, thúc đẩy xuất khẩu bền vững. Do đó, theo kỳ vọng, nếu Hệ sinh thái này đi vào vận hành thì sẽ giúp kết nối, xử lý hiệu quả, kịp thời các khó khăn vướng mắc trên nhiều khía cạnh của doanh nghiệp đối với cả các vấn đề ngắn hạn và dài hạn với sự tham gia hỗ trợ của các cơ quan quản lý từ trung ương tới địa phương.
Xin trân trọng cảm ơn Vụ trưởng!
End of content
Không có tin nào tiếp theo