Tư vấn pháp luật

Bộ KH&ĐT trả lời vướng mắc về hồ sơ thành lập doanh nghiệp

Công ty TNHH Tư vấn SCS Global Việt Nam trong quá trình hoạt động đã hỗ trợ nhiều tổ chức nước ngoài trong việc thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội. Công ty nhận thấy các cán bộ xử lý hồ sơ chưa có sự thống nhất trong cách hiểu quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP.

Nghỉ hưu trước tuổi có được cộng thêm phụ cấp không? / Nhiều điểm mới trong Bộ luật lao động về hợp đồng lao động

Theo đó, một số cán bộ chấp nhận bản sao chứng thực của bản gốc hợp pháp hóa lãnh sự của tài liệu trong khi một số khác lại ra thông báo yêu cầu nộp bản gốc hợp pháp hóa lãnh sự, khiến Công ty gặp khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ.

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật Doanh nghiệp, đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Ảnh minh họa.

Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định một trong những thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH một thành viên là bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước).

Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu từ bản chính.

 
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Cột tin quảng cáo

Có thể bạn quan tâm