9 tháng, xuất khẩu hàng nông, lâm và thủy sản giảm mạnh
Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 10,29 tỷ USD, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2014, giảm rất mạnh ở các mặt hàng như cà phê (32,2%), cao su (13,7%) và gạo (15,7%); Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 4,69 tỷ USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm 2014, giảm rất mạnh ở thị trường lớn nhất là Mỹ (30,05%); Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 5,03 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong 9 tháng qua, thị trường lúa gạo trong nước cũng như xuất khẩu tương đối trầm lắng, giá lúa duy trì ở mức thấp và ít biến động. Giá cao su nguyên liệu và cao su thành phẩm trên thị trường trong nước giảm do chịu tác động giảm giá của cao su thế giới. Giá các mặt hàng thủy sản chủ yếu như cá tra và tôm cũng không mấy khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh đó thị trường tiêu năm nay luôn nóng và giá hạt điều biến động tăng nhờ giá xuất khẩu và nhu cầu đang tốt.
Cụ thể, mặt hàng gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 9 năm 2015 ước đạt 428 nghìn tấn với giá trị đạt 177 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2015 ước đạt 4,47 triệu tấn và 1,92 tỷ USD, giảm 10,1% về khối lượng và giảm 15,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá gạo xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2015 đạt 430,87 USD/tấn, giảm 5,08% so với cùng kỳ năm 2014.
Cà phê: Xuất khẩu cà phê trong tháng 9 năm 2015 ước đạt 81 nghìn tấn với giá trị đạt 158 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm 2015 ước đạt 961 nghìn tấn với tổng giá trị 1,96 tỷ USD, giảm 31,2% về khối lượng và giảm 32,2% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2015 đạt 2.054 USD/tấn, giảm 0,23% so với năm 2014.
Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 9 năm 2015 đạt 100 nghìn tấn với giá trị đạt 131 triệu USD, với ước tính này 9 tháng đầu năm 2015 xuất khẩu cao su đạt 740 nghìn tấn, giá trị đạt 1,06 tỷ USD, tăng 6,6% về khối lượng nhưng giảm 13,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá cao su xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2015 đạt 1.451 USD/tấn, giảm 19,56% so với cùng kỳ năm 2014.
Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 9 năm 2015 ước đạt 10 nghìn tấn với giá trị đạt 17 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 9 tháng đầu năm 2015 ước đạt 88 nghìn tấn với giá trị đạt 151 triệu USD, giảm 8,8% về khối lượng và giảm 8,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá chè xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2015 đạt 1.710 USD/tấn, tăng 2,03% so với cùng kỳ năm 2014.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 9 năm 2015 đạt 449 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2015 đạt 4,79 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc – 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2015 – chiếm 67,09% tổng giá trị xuất khẩu.
Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 9 năm 2015 ước đạt 541 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2015 đạt 4,69 tỷ USD, giảm 17,8% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 19,23% tổng giá trị xuất khẩu. Trong 8 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu thủy sản sang thị trường này đạt 799,14 triệu USD, giảm 30,05% so với cùng kỳ năm 2014.
Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 9 năm 2015 ước đạt 235 nghìn tấn, với giá trị đạt 84 triệu USD đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 9 tháng đầu năm 2015 đạt 3,27 triệu tấn với giá trị 1,03 tỷ USD, tăng 28,4% về khối lượng và tăng 24,3% về giá trị so cùng kỳ năm 2014.
End of content
Không có tin nào tiếp theo
Xem nhiều nhất
Giá vàng ngày 23/12/2024: Biến động trái chiều
Ba lĩnh vực được dự báo tăng trưởng ấn tượng
Giá ngoại tệ ngày 23/12/2024: USD vẫn tăng mạnh nhờ động thái của Fed
Giá nông sản ngày 23/12/2024: Hồ tiêu và cà phê giữ mức ổn định
Giá heo hơi ngày 23/12/2024: Miền Bắc thiết lập mức giá mới
Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Điện lực Việt Nam (21/12/1954 - 21/12/2024)