Sản xuất công nghiệp Thái Nguyên tăng mạnh nhất cả nước
Theo số liệu mới nhất của Tổng cục thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9/2015 ước tính tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 8,3%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,5%; cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 8,8%.
Tính chung 9 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều mức tăng 6,7% của cùng kỳ năm 2014. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 8,2%, đóng góp 1,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,2%, đóng góp 7,1 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 11,4%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 7,3%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Xét theo công dụng của sản phẩm, các sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo) tăng 9,7%; sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng cuối cùng tăng 9,9%, trong đó sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 12,9%; sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư tăng 8,5%.
Số liệu của Tổng cục thống kê cũng cho thấy, trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 44,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 27,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,2%; dệt tăng 17,5%.
Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,4%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 11,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,4%; sản xuất kim loại tăng 11,2%.
Một số ngành có mức tăng thấp: Khai thác dầu khô và khí đốt tự nhiên tăng 8,8%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 6,7%; sản xuất đồ uống tăng 6,2%; khai thác than cứng và than non tăng 5,1%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 4,9%; sản xuất trang phục tăng 4,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 4,3%; sản xuất thuốc lá tăng 3,5%.
Trong 9 tháng năm nay, một số sản phẩm công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại di động tăng 50,5%; ti vi tăng 45,5%; giày, dép da tăng 24,1%; thép cán tăng 20,1%; thức ăn cho thủy sản tăng 15,2%; sữa bột tăng 15,1%; sữa tươi tăng 14,9%.
Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 12,3%; sơn hóa học tăng 11%; xi măng tăng 10,7%; dầu thô tăng 10,7%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Nước máy thương phẩm tăng 6,2%; bia tăng 5,9%; thủy sản chế biến tăng 5,3%; than đá tăng 5,1%[6]; quần áo mặc thường tăng 3,9%; thuốc lá điếu tăng 3,4%; sắt thép thô giảm 0,2%; xe máy giảm 11,3%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 243,7%; Quảng Nam tăng 32,8%; Hải Phòng tăng 15,2%; Đà Nẵng tăng 13,4%; Hải Dương tăng 10,1%; Bình Dương tăng 9%; Đồng Nai tăng 8,2%; Hà Nội tăng 7,7%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,1%; Cần Thơ tăng 7%; Quảng Ninh tăng 6,4%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 4,7%; Vĩnh Phúc tăng 3,3%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 8/2015 tăng 1% so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng, chỉ số tiêu thụ tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 85,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 27,5%; sản xuất kim loại tăng 23,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 10,7%; sản xuất thiết bị điện tăng 8,8%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,3%; sản xuất trang phục tăng 5,4%; sản xuất đồ uống tăng 5%; dệt tăng 3,8%; sản xuất thuốc lá giảm 0,5%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/9/2015 tăng 9,9% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 5,1%; sản xuất trang phục tăng 3,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 0,3%.
Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm: Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 2,4%; sản xuất thiết bị điện giảm 8,1%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 118,4%; sản xuất đồ uống tăng 90,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 67,8%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 22,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 21,7%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 8 tháng năm 2015 là 74%, trong đó, một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu là 144,3%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 114,3%; sản xuất chế biến thực phẩm 100,6%.
End of content
Không có tin nào tiếp theo
Xem nhiều nhất
Giá vàng trong nước ngày 22/11: Tiếp tục tăng mạnh
Giá ngoại tệ ngày 22/11/2024: USD đạt đỉnh 13 tháng, chạm mốc 107,05 điểm
Giá vàng thế giới: Tăng mạnh, đạt đỉnh hơn một tuần qua
Đề xuất ưu đãi thuế cho doanh nghiệp doanh thu thấp
Giá nông sản ngày 22/11/2024: Cà phê, hồ tiêu đồng loạt tăng mạnh
Giá heo hơi ngày 22/11/2024: Duy trì trạng thái ổn định trên cả nước