5 tháng, xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 11,1%
Vĩnh Long: Xuất khẩu chính ngạch chuyến hàng khoai lang đầu tiên sang Trung Quốc / Xuất khẩu nông lâm thủy sản vẫn gặp nhiều khó khăn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, các thị trường xuất khẩu (XK) NLTS lớn của Việt Nam đang dần tăng trưởng trở lại như, Trung Quốc, Nhật Bản, khu vực châu Á...
Trong nước, các mặt hàng quả có nguồn cung dồi dào, tương đối ổn định, nhiều loại sắp vào vụ thu hoạch (xoài, sầu riêng, mít, chanh, vải).
Tuy nhiên, kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, lạm phát cao tại một số quốc gia phát triển, các chính sách thắt chặt tiền tệ, nhất là ở các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong ký kết và thực hiện các đơn hàng.
Xung đột Nga - Ukraine tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với đó, nhiều quốc gia thực thi chính sách tăng cường bảo hộ sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước; đẩy mạnh sản xuất nông sản để chủ động nguồn cung đã ảnh hưởng tới hoạt động XK NLTS của Việt Nam.
5 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu NLTS ước đạt 36,96 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu 20,26 tỷ USD, giảm 11,1% so với CKNT; nhập khẩu 13,15 tỷ USD, giảm 8,7%; xuất siêu 3,55 tỷ USD, giảm 21,1%.
Nhiều mặt hàng có giá trị XK cao hơn CKNT như: cà phê 2,02 tỷ USD, tăng 0,2%; rau quả 1,97 tỷ USD, tăng 39,0%; hạt điều 1,28 triệu USD, tăng 5,5%; thịt, phụ phẩm 58 triệu USD, tăng 59,1%... nhất là gạo đạt 2,02 tỷ USD, tăng 49,0%.
Những mặt hàng có giá trị XK giảm bao gồm: cao su 799 triệu USD, giảm 24,0%; chè đạt 65 triệu USD, giảm 18,9%; hồ tiêu đạt 414 triệu USD, giảm 9,9%; sắn và sản phẩm sắn đạt 539 triệu USD, giảm 14,3%; cá tra 690 triệu USD, giảm 40,7%; tôm 1,22 tỷ USD, giảm 34,4%, gỗ và sản phẩm gỗ 5,1 tỷ USD, giảm 27,3%; mây, tre, cói thảm 298 triệu USD, giảm 28,4%...
Giá xuất khẩu bình quân một số nông sản xuất khẩu chính giảm, cụ thể: hồ tiêu 3.011 USD/tấn, giảm 34,9%; phân bón các loại 415 USD/tấn, giảm 35,2%; cao su 1.378 USD/tấn, giảm 21,5%; sắn và sản phẩm từ sắn 382 USD/tấn, giảm 12,0%.
Cũng trong 5 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu NLTS tới các thị trường thuộc khu vực châu Á đạt 9,73 tỷ USD, tăng 2,3%; châu Mỹ đạt 4,42 tỷ USD, giảm 34,6%; châu Âu đạt 2,42 tỷ USD, giảm 13,2%; châu Phi đạt 327 triệu USD, giảm 5,6%; châu Đại Dương đạt 280 triệu USD, giảm 28%.
Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản tiếp tục duy trì là 3 thị trường XK NLTS lớn nhất. Giá trị XK sang Trung Quốc chiếm tỷ trọng 20,4%, tăng 2,9% so với CKNT; Mỹ chiếm 19,8%, giảm 35,2% và Nhật Bản chiếm 7,8%, giảm 1,2%.
End of content
Không có tin nào tiếp theo