Đà Nẵng: Tỷ lệ tăng thuế đất phi nông nghiệp trong ngõ cao hơn mặt tiền có công bằng?
Đà Nẵng: Tối 9/7, người dân và du khách sẽ được thưởng thức trình diễn pháo hoa / Đà Nẵng: Giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm 2022 cao hơn bình quân cả nước
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) Đà Nẵng, cùng với những lo lắng về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2022 điều chỉnh tăng cao trong thời điểm dịch COVID-19 chỉ vừa mới được kiểm soát, đời sống, việc làm của nhân dân còn nhiều khó khăn, thời gian qua nhiều cử tri Đà Nẵng cũng thắc mắc về tỷ lệ tăng tiền thuế đất trong các con ngõ lại cao hơn so với đất mặt tiền.
Tỷ lệ tăng tiền thuế đất mặt tiền đường Trần Phú (đoạn từ Đống Đa đến Lê Duẩn) thấp hơn ở trong ngõ, hẻm, nhưng số tiền phải nộp cao hơn rất nhiều.
Về vấn đề này, theo Giám đốc Sở TN&MT Đà Nẵng Tô Văn Hùng, trên thực tế giá đất ở vị trí 1 rất cao so với giá đất ở vị trí 2, 3, 4, 5 nên dẫn đến mặc dù tỷ lệ tăng thuế sử dụng đất ở vị trí 1 chỉ 1 - 3 lần nhưng giá trị, số tiền tuyệt đối mà ở vị trí 1 phải nộp lớn hơn rất nhiều so với vị trí 2, 3, 4, 5.
Ông Tô Văn Hùng nêu ví dụ, giá đất vị trí 1 đường Trần Phú (đoạn từ Đống Đa đến Lê Duẩn) theo bảng giá đất tại Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 27/3/2021 của UBND TP Đà Nẵng là 98,8 triệu đồng/m2 ) tăng gấp 2 lần so với bảng giá đất tại Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND TP Đà Nẵng (40,48 triệu đồng/m2).
Từ đó, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở vị trí 1 đường Trần Phú (đoạn từ Đống Đa đến Lê Duẩn) phải nộp thêm là: (98,8 triệu đồng/m2 – 40,48 triệu đồng/m2 ) x 0,03% (thuế suất sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất trong hạn mức) = 17.496 đồng/m2.
Trong khi đó, giá đất tại các vị trí 2, 3, 4, 5 đường Trần Phú (đoạn từ Đống Đa đến Lê Duẩn) theo bảng giá đất tại Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 27/3/2021 của UBND TP Đà Nẵng tăng khoảng 4 lần so với bảng giá đất tại Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND TP Đà Nẵng.
Tuy nhiên tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thêm là: Vị trí 2: (32.920.000đồng/m2 – 8.500.000đồng/m2 ) x 0,03% = 7.326 đồng/m2; Vị trí 3: (27.550.000 đồng/m2 – 7.000.000đồng/m2 ) x 0,03% = 6.165 đồng/m2; Vị trí 4: (22.970.000 đồng/m2 – 5.500.000đồng/m2 ) x 0,03% = 5.241 đồng/m2; Vị trí 5: (18.760.000 đồng/m2 – 4.000.000đồng/m2 ) x 0,03% = 4.428 đồng/m2.
Theo Giám đốc Sở TN&MT Đà Nẵng Tô Văn Hùng, việc thu tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của TP Đà Nẵng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Qua 5 năm, giá đất trên thị trường biến động rất lớn, do đó phải thực hiện điều chỉnh Bảng giá các loại đất cho phù hợp với thực tế thị trường. Việc điều chỉnh bảng giá đất theo chu kỳ 5 năm một lần là thực hiện theo quy định của pháp luật, quá trình triển khai thực hiện rất chặt chẽ.
Cụ thể, Sở TN&MT Đà Nẵng thuê đơn vị tư vấn định giá đất; lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất TP thẩm định; lấy ý kiến của địa phương, Ủy ban Mặt trận đối với phương án xác định giá đất; lấy ý kiến của Sở Tư pháp; báo cáo UBND TP trình HĐND TP thông qua.
Giám đốc Sở Tô Văn Hùng nêu rõ, thời gian qua, TP Đà Nẵng có nhiều giải pháp kiểm soát và bình ổn giá đất, không gây sốt ảo, bong bóng bất động sản làm ảnh hưởng đến mặt bằng giá đất chung trên toàn địa bàn. Do đó, bảng giá đất ban hành từ 2019 đến nay mặc dù có điều chỉnh, bổ sung nhưng nhìn chung không tăng và giá các loại đất phù hợp với thực tế thị trường; nộp thuế năm 2022 nhưng vẫn theo mặt bằng 2019.
End of content
Không có tin nào tiếp theo