Mặt bằng giá cả hàng hóa dịp cận Tết cơ bản ổn định
Cụ thể, trong tháng 12/2015, giá cả một số mặt hàng như: thực phẩm tươi sống, đường, muối, xi măng ổn định; phân urê, giá thức ăn chăn nuôi, thép và giá xăng dầu giảm; ngược lại, giá LPG tăng. Riêng đối với mặt hàng thóc lúa gạo ở các tỉnh miền Bắc ổn định, tại một số tỉnh phía Nam giá gạo giảm nhẹ.
Cụ thể tình hình giá một số mặt hàng thiết yếu như sau:
Mặt hàng lúa gạo: Tại miền Bắc, giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000 - 6.500 đồng/kg, giá một số loại thóc chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 7.500-8.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000 - 13.000 đồng/kg. Tại miền Nam giá lúa dao động khoảng 5.200 - 5.700 đồng/kg (giảm khoảng 150 đồng/kg); giá gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm giá trong khoảng 7.400 - 7.600 đồng/kg (giảm khoảng 50 đồng/kg); loại 25% tấm giá ở mức 6.800 - 7.100 đồng/kg (giảm khoảng 25 đồng/kg).
Thực phẩm tươi sống: Giá thực phẩm tươi sống biến động không đều giữa các mặt hàng. Giá thịt lợn hơi, thịt lợn mông sấn tăng do nhu cầu tiêu dùng dịp cuối năm tăng; giá một số mặt hàng thực phẩm tương sống khác tương đối ổn định. Cụ thể:
Thịt lợn hơi: Tại miền Bắc, giá phổ biến khoảng 45.000 - 50.000 đồng/kg (tăng 1.000-2.000 đồng/kg); tại Miền Nam, giá phổ biến khoảng 42.000 - 47.000 đồng/kg (tăng 2.000-3.000 đồng/kg).
Thịt bò thăn ổn định: Giá phổ biến khoảng 255.000 - 265.000 đồng/kg. Thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch ổn định: Giá phổ biến ở mức 110.000 - 115.000 đồng/kg; thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 50.000 - 60.000 đồng/kg. Giá trứng gà công nghiệp giảm khoảng 1.000 đồng/chục: Giá phổ biến ở mức 21.000-23.000 đồng/chục; trứng vịt từ 27.000-29.000 đồng/chục.
Giá hầu hết các loại rau, củ, quả ổn định so với tháng trước, riêng một số mặt hàng giảm nhẹ. Trong đó, bắp cải phổ biến 15.000 - 17.000 đồng/kg; khoai tây phổ biến 16.000 - 20.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg); cà chua phổ biến 15.000 - 25.000 đồng/kg (giảm 3.000 đồng/kg).
Giá một số mặt hàng thuỷ hải sản ổn định: Cá chép phổ biến 80.000 -85.000 đồng/kg; tôm sú phổ biến 185.000 - 187.000 đồng/kg; cá quả phổ biến 120.000 - 125.000 đồng/kg.
Phân bón: Tại miền Bắc giá phân bón Urê phổ biến khoảng 8.000 - 8.300 đồng/kg (giảm 100 đồng/kg), miền Nam giá phổ biến khoảng 7.500-8.000 đồng/kg (giảm 200 đồng/kg).
Muối: Giá muối phía Bắc và tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục ổn định, cụ thể: miền Bắc từ 1.200 - 2.500 đồng/kg; Nam Trung Bộ: muối thủ công từ 300 - 950 đồng/kg, muối công nghiệp từ 500 - 960 đồng/kg; Đồng bằng sông Cửu Long từ 600 - 1.000 đồng/kg.
Thức ăn chăn nuôi: Giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi giảm tiếp tục kéo giá thức ăn thành phẩm tiếp tục giảm so với tháng trước. Giá thức ăn hỗn hợp cho gà thịt giảm 1,2%, xuống còn 9.610 đồng/kg. Giá thức ăn hồn hợp cho lợn thịt giảm 1,8%, hiện ở mức 8.340 đồng/kg.
Đường: Giá bán buôn đường tháng 12/2015 nhìn chung ổn định so với tháng 11/2015: giá bán buôn đường RS khoảng 13.900 - 14.900 đồng/kg; giá bán buôn đường RE khoảng 15.000 - 16.500 đồng/kg; giá bán lẻ đường khoảng 17.000 - 19.000 đồng/kg.
Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi: ổn định so với tháng 11/2015. Bộ Tài chính đã công bố giá tối đa, giá kê khai đối với 16 sản phẩm mới của Công ty TNHH Mead Johnson Nutrition Việt Nam và 04 sản phẩm mới của Công ty TNHH Nestle Việt Nam; Đồng thời Cục Quản lý giá cũng thông báo giá tối đa, giá kê khai và giá bán lẻ khuyến nghị của các sản phẩm trên cho Sở Tài chính các địa phương làm cơ sở rà soát, kiểm tra việc thực hiện giá bán lẻ tại địa phương.
Tính đến ngày 30/12/2015, đã có 807 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá tối đa, giá đăng ký, giá kê khai trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính. Giá bán lẻ các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi hiện đã giảm khoảng từ 0,1-34% so với thời điểm trước khi Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá.
Xi măng: Giá bán lẻ trên thị trường theo báo cáo của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, giá bán lẻ xi măng tháng 12/2015 vẫn giữ ổn định so với tháng 11/2015. Hiện tại giá bán tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung phổ biến từ 1.050.000 -1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.460.000 - 1.850.000 đồng/tấn.
Thép xây dựng: Giá bán lẻ thép xây dựng tháng 12/2015 tại một số tỉnh miền Bắc, Miền Nam giảm khoảng 100 - 400 đồng/kg so với tháng 1/2015; cụ thể tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức 13.400 - 14.500 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam dao động phổ biến ở mức 13.500 - 14.600 đồng/kg.
LPG: Tháng 12/2015, do giá CP trên thế giới tăng (52,5 USD/tấn), các doanh nghiệp điều chỉnh tăng giá khoảng 1.460 đồng/kg tương ứng với mức tăng 17.523 đồng/bình 12 kg (đã có VAT). Tuy nhiên, do có doanh nghiệp áp dụng tỷ giá ngày kê khai 30/11/2015 là 22.540 đồng/USD nhưng cũng có doanh nghiệp vẫn áp dụng tỷ giá lần kê khai liền kề trước đó (ngày 01/11/2015 tỷ giá là 22.345 đ/USD) (theo tỷ giá bán ra của ngân hàng ngoại thương Việt Nam) dẫn tới giá kê khai của các doanh nghiệp có mức điều chỉnh khác nhau từ 16.500 - 17.800 đồng/bình 12 kg; thời gian thực hiện từ 01/12/2015. Giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng: Khu vực thành phố Hồ Chí Minh khoảng 309.000 đồng/bình 12kg (tăng khoảng 16.5000 đồng/bình 12kg); Khu vực Hà Nội khoảng 298.000 -332.000 đồng/bình 12 kg tùy từng doanh nghiệp (tăng khoảng 16.000 - 17.000 đồng/bình 12kg).
Xăng dầu: Trong tháng 12/2015, căn cứ diễn biến giá xăng dầu thế giới biến động giảm, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương tiếp tục điều hành giá xăng dầu trong nước theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ. Theo đó, Bộ Công Thương đã có văn bản về điều chỉnh giảm giá bán xăng dầu trong 2 đợt: ngày 3/12/2015 (Công văn 12401/BCT-TTTN) giữ nguyên mức trích lập Quỹ BOG và ngày 18/12/2015 (Công văn số 12925/BCT-TTTN) giữ nguyên mức trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu. Hiện giá các mặt hàng xăng dầu cụ thể như sau: xăng RON 95: 17.100 đồng/lít; xăng RON 92: 16.400 đồng/lít; xăng E5 15.910 đồng/lít; dầu điêzen 0,05S: 11.980 đồng/lít; dầu hỏa: 11.060 đồng/lít; dầu madút 3,5S: 8.160 đồng/kg.
Vàng: Tháng 12/2015, giá vàng trong nước cũng có xu hướng giảm nhẹ theo đà giảm của giá vàng thế giới. Giá bán vàng 99,99% tại các công ty kinh doanh vàng bạc Nhà nước tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh dao động lần lượt ở mức 2,987-2,988 triệu đồng/chỉ (đầu tháng), đến cuối tháng, giá vàng dao động phổ biến ở mức 3,045-3,048 triệu đồng/chỉ, với mức tăng nhẹ lượt là 50.000-60.000 đồng/chỉ.
Đô la Mỹ: Tháng 12/2015: Tỷ giá USD đã tăng trở lại và duy trì đà tăng này đến hết tháng khi đã đạt mức trần 22.547 đồng/USD. Theo Ngân hàng Nhà nước, việc tỷ giá tăng là do tác động tâm lý của các nhà đầu tư trước thông tin Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất. Ngày 30/12/2015 tỷ giá VND/USD ở mức mua tiền mặt 22.520 đồng/USD, mua chuyển khoản 22.540 đồng/USD, bán 22.547 đồng/USD, bình quân tăng 146-153 đồng/USD (0,65%-0,69%) so tháng trước và tăng 1.098-1.122 đồng/USD (5%) so tháng 12/2014.
End of content
Không có tin nào tiếp theo
Xem nhiều nhất
Giảm phát thải carbon, bước đệm vào nền kinh tế xanh toàn cầu
Tỷ giá ngoại tệ ngày 26/11/2024: USD tăng nhẹ
Giá vàng ngày 26/11: Vàng miếng, vàng nhẫn đồng loạt lao dốc
Giá nông sản ngày 26/11/2024: Cà phê, hồ tiêu đồng loạt tăng mạnh
Giá heo hơi ngày 26/11/2024: Thị trường miền Nam giảm nhẹ
Chính thức: Hộ cá nhân có doanh thu dưới 200 triệu đồng được miễn thuế VAT