Tìm kiếm: Chữa-phong-thấp
Theo Đông y, mỏ quạ có vị đắng nhẹ, tính mát, có tác dụng lương huyết (làm mát máu), hoạt huyết phá ứ (thông mạch máu, tan máu tụ).
Người xưa vẫn thường ví "một nắm đậu đen tốt như thang thuốc bổ" là bởi loại hạt quen thuộc, giá bán chỉ vài chục ngàn 1kg này có thể trị rất nhiều bệnh.
Theo Đông y, ké đầu ngựa có nhiều tác dụng như trị cảm lạnh, mũi chảy nước, lở ngứa ngoài da.
Cần tây còn gọi cần cạn, cần thơm, là loại cây thảo, ưa khí hậu ẩm mát, chịu được lạnh, phát triển tốt trong các mùa Đông - Xuân, thường dùng toàn cây để sử dụng làm thuốc.
Mọi bộ phận của cây quýt đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe; quả đóng hộp, làm mứt, vỏ sấy khô chưng cất thành tinh dầu...
Sau sau có tên khác là sau trắng, cây thau, cổ yếm, có nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Bộ phận dùng làm thuốc là quả (lộ lộ thông), lá (phong hương diệp), rễ (phong hương căn), nhựa (phong hương chi).
(DNVN)-Từ lâu, riềng đã là một loại gia vị quen thuộc trong các món ăn của người dân Việt. Củ riềng không chỉ được sử dụng với mục đích làm gia vị mà đây còn là những bài thuốc chữa bệnh vô hiệu hiểu quả và được coi là "bài thuốc của thiên nhiên".
(DNVN)-Lá lốt là loại cây mềm mọc hoang ở nơi ẩm thấp trong rừng núi, và cũng được trồng ở nhiều nơi lấy lá làm gia vị và làm thuốc, lá hái quanh năm, có thể dùng thân, hoa, hay rễ.
Dê là con vật gần gũi với mọi người dân. Từ lâu, thịt dê đã trở thành món đặc sản của dân nhậu. Thịt dê ngon và hiếm nên đã có hiện tượng "treo đầu dê bán thịt chó" - câu cửa miệng quen thuộc với nhiều người khi bị ai đó lừa cái gì.
Dê là con vật gần gũi với mọi người dân. Từ lâu, thịt dê đã trở thành món đặc sản của dân nhậu. Thịt dê ngon và hiếm nên đã có hiện tượng "treo đầu dê bán thịt chó" - câu cửa miệng quen thuộc với nhiều người khi bị ai đó lừa cái gì.
Lá lốt là loại rau quen thuộc trong nhân dân, thường dùng để ăn sống hoặc làm rau gia vị khi nấu canh. Lá lốt còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh. Theo Đông y, lá lốt vị cay thơm, tính nhiệt; vào vị, đại tràng và phế. Có tác dụng ôn trung tán hàn, kiện tỳ tiêu thực, hạ khí, chỉ thống. Dùng cho các trường hợp đau bụng lạnh gây nôn thổ (vị hàn ẩu thổ), tiêu chảy, trừ phong thấp hàn; đau đầu, đau răng, chán ăn đầy bụng. Hằng ngày dùng 8 - 12g khô hoặc 15 - 30g tươi dưới dạ
End of content
Không có tin nào tiếp theo