Tin tức - Sự kiện

Mức lương công chức thấp nhất bao nhiêu khi thực hiện cải cách tiền lương

Mức lương thấp nhất của khu vực công bằng mức lương thấp nhất bình quân vùng của khu vực doanh nghiệp.

Đà Nẵng đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công / Bắc Bộ mưa dông diện rộng, Nam Bộ nắng nóng

Mức lương thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp hiện nay là hơn 3,9 triệu đồng.

Mức lương thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp hiện nay là hơn 3,9 triệu đồng.

Bộ Nội vụ có Công văn 1018/BNV-TL năm 2024 trả lời Đoàn Đại biểu Quốc hội các tỉnh Thái Bình, Tây Ninh, Bình Dương, Vĩnh Long gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, trong đó liên quan đến vấn đề về bảng lương mới với công chức viên chức.

Cụ thể, cử tri các tỉnh: Thái Bình, Tây Ninh, Bình Dương, Vĩnh Long kiến nghị như sau:

"Cử tri phản ánh việc điều chỉnh tăng lương chưa kết hợp chặt chẽ với việc kiểm soát giá cả thị trường dẫn đến tình trạng khi chính sách tiền lương vừa được thông qua và chưa có hiệu lực thi hành thì giá cả các mặt hàng tiêu dùng đã tăng. Cử tri kiến nghị Chính phủ cần có giải pháp hiệu quả để kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả hàng hóa thị trường... để việc tăng lương bảo đảm mục đích, ý nghĩa nâng cao đời sống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Cử tri đề nghị Chính phủ khi điều chỉnh chính sách tiền lương cần phải tính đến việc bảo đảm quyền lợi cho những đối tượng đang có phụ cấp.".

Căn cứ Kết luận 64-KL/TW ngày 18/10/2023 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII về kinh tế - xã hội năm 2023 - 2024 và Nghị quyết 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc hội khóa XV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 thì từ ngày 1/7/2024 thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 Khóa XII.

 

Theo nhiệm vụ được phân công, Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng trình cấp có thẩm quyền và triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung cụ thể của chế độ tiền lương mới (trong đó có nội dung về thang, bậc lương, phụ cấp lương như ý kiến cử tri nêu) đối với cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm theo đúng Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 để khắc phục những bất cập về chế độ tiền lương hiện nay, nhằm cải thiện đời sống của đại đa số cán bộ, công chức, viên chức và những người hưởng lương mặt khác, theo chức năng được Chính phủ phân công, các cơ quan liên quan sẽ trình Chính phủ triển khai đồng bộ các giải pháp để kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả hàng hóa thị trường, nâng cao đời sống cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.

Như vậy, theo nhiệm vụ được phân công, Bộ Nội vụ đang xây dựng bảng lương mới với công chức viên chức từ ngày 1/7/2024.

Mức lương công chức thấp nhất bao nhiêu khi cải cách tiền lương

Điểm đáng chú ý của chính sách tiền lương mới tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 là quy định mức lương thấp nhất của khu vực công bằng mức lương thấp nhất bình quân vùng của khu vực doanh nghiệp.

Hiện nay, lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng: Vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng; vùng 2 là 4,16 triệu đồng/tháng; vùng 3 là 3,64 triệu đồng/tháng và vùng 4 là 3,25 triệu đồng/tháng. (Nghị định 38/2022/NĐ-CP). Như vậy, mức lương thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp hiện nay là hơn 3,9 triệu đồng.

 

5 bảng lương mới khi thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024

Tại Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 đã quyết nghị từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.

Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì khi thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 1/7/2024 sẽ có 05 bảng lương mới như sau:

- 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo;

- 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo;

 

- 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);

- 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an;

- 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an;

(Trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).

 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Xem nhiều nhất

Cột tin quảng cáo

Có thể bạn quan tâm