Đề xuất mức thuế TNDN 17% đối với DN có doanh thu dưới 20 tỷ/năm
Tại Dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất áp dụng một số chính sách về thuế TNDN, TNCN; xóa nợ tiền chậm nộp thuế; xóa nợ, khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế đã giải thể, phá sản, hoặc bỏ kinh doanh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo dự thảo Nghị quyết đang được tổ chức lấy ý kiến các tổ chức, cá nhâ, hiệp hội, thì doanh nghiệp có tổng doanh thu/năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 17% kể từ ngày 1/1/2017 đến hết ngày 31/12/2020. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% là doanh thu củanăm trước liền kề. Doanh nghiệp khởi nghiệp áp dụng thuế suất 17% kể từ ngày 1/1/2017 đến hết ngày 31/12/2020.
Thuế suất 17% quy định tại hai trường hợp trên không áp dụng đối với: Thứ nhất là, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ nhà ở xã hội quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Thứ hai là, thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản. Thứ ba là, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Thứ tư là, trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Dự thảo Nghị quyết cũng quy định, doanh nghiệp có lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ trường hợp thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp) kể từ ngày 1/1/2017 đến hết ngày 31/12/2020.
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới cung cấp dịch vụ phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ ngày 1/1/2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ thuộc sở hữu Nhà nước đã bán cho người đang thuê, bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở được áp dụng thuế suất thuế 10% kể từ ngày 1/1/2017 đến hết ngày 31/12/2020.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập của từng dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ để làm căn cứ hưởng ưu đãi thuế. Danh mục các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ thuộc sở hữu Nhà nước đã bán cho người đang thuê được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Thuế thu nhập cá nhân
Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của các cá nhân nhân lực công nghệ cao làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản kể từ ngày 1/1/2017 đến hết ngày 31/12/2020.
Xóa nợ tiền chậm nộp thuế
Xóa nợ tiền chậm nộp thuế đối với doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn chi từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được Nhà nước thanh toán.
Hai trường hợp được xóa nợ, khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với người nộp thuế đã giải thể, phá sản hoặc bỏ kinh doanh, bao gồm: Thứ nhất là, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với doanh nghiệp, tổ chức thực tế đã giải thể, phá sản hoặc bỏ kinh doanh trước ngày 01/01/2014 và khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với doanh nghiệp, tổ chức thực tế đã giải thể, phá sản hoặc bỏ kinh doanh trong giai đoạn từ 01/01/2014 đến 31/12/2015. Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xóa nợ, khoanh nợ những trường hợp này trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế sau khi phối hợp với cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh và UBND cấp xã, phường nơi có địa chỉ đăng ký kinh doanh xác minh doanh nghiệp, tổ chức không còn hoạt động, hoặc không còn ở địa chỉ kinh doanh và đã thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy trình quản lý nghiệp vụ thuế. Trường hợp người sáng lập doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của tổ chức được xóa nợ, khoanh nợ tiếp tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khác thì cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh cấp mã số kinh doanh sau 02 năm kể từ thời điểm giải thể, phá sản (theo xác minh của các cơ quan liên ngành).
Hai là, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của hộ, cá nhân kinh doanh đã bỏ kinh doanh trước ngày 01/01/2014 và khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của hộ, cá nhân kinh doanh đã bỏ kinh doanh trong giai đoạn từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2015.
Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xóa nợ, khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế sau khi phối hợp với cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh, UBND cấp xã, phường nơi có địa chỉ đăng ký kinh doanh và Hội đồng tư vấn thuế xã, phường xác minh hộ, cá nhân kinh doanh đã bỏ kinh doanh và đã thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy trình quản lý nghiệp vụ thuế.
Theo đề xuất và tính toán của Bộ Tài chính thì việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế là 7.963 tỷ đồng. Số tiền khoanh nợ cho những trường hợp thực tế đã giải thể, phá sản, bỏ kinh doanh theo đề xuất là 6.731 tỷ đồng, việc khoanh nợ là tạm thời không tính tiền chậm nộp để theo dõi do các đối tượng này gặp khó khăn chứ không phải là xóa nợ. Việc Bộ Tài chính đề xuất, lựa chọn các đối tượng để xóa nợ, khoanh nợ thuế tháo gỡ khó khăn cho DN, cá nhân kinh doanh là được căn cứ trên cơ sở tổng kết đánh giá tình hình thực hiện xử lý xóa nợ thuế trong thời gian qua và tình hình thực tiễn, cơ quan thuế đã rà soát ký lưỡng các đối tượng để đề xuất, nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp.
Theo dự thảo thì Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2017 đến hết ngày 31/12/2020. Riêng quy định về xóa nợ, khoanh nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua…
End of content
Không có tin nào tiếp theo