Cho trẻ sơ sinh uống nước thế nào là đúng? Sai lầm hàng triệu bà mẹ đang mắc phải
5 năm, tôi vẫn nghi ngờ mình "nuôi con tu hú" / Nỗi uất hận của người đàn ông ròng rã "nuôi con tu hú" hơn 10 năm
End of content
Không có tin nào tiếp theo
Xem nhiều nhất
Tử vi ngày 8/11/2024 của 12 con giáp: Tuổi Mùi gặp nhiều thách thức, công việc bị cản trở bởi tiểu nhân
Gặp mẹ chồng tương lai, tôi bàng hoàng nhận ra: "Bác sĩ từng khám thai cho mình!"
Choáng váng trước cảnh em chồng sau bốn tháng sinh con: Người gầy gò, mắt quầng thâm, tưởng chừng chẳng còn sức sống
Thủ thuật đuổi gián, kiến và muỗi không còn sống trong nhà! Không ngờ nó có hiệu quả 100% mà nhiều người không biết
Nam hay nữ có 4 dấu hiệu này trong lòng bàn tay chứng tỏ có số phú quý giàu sang
Mua chậu dâu tây làm cảnh, nửa đêm tôi bị bố mẹ chồng đập cửa tra khảo vì em chồng đau bụng quằn quại
Tại sao không nên cho trẻ uống nước khi bé chưa đầy 6 tháng tuổi?
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ dưới 6 tháng tuổi thì không nên cho uống nước vì các lý do sau:
Lượng nước trong sữa mẹ đã đủ cho sức khỏe của bé. Đặc biệt lúc này, chức năng thận của trẻ vô cùng yếu, nên không thể đào thải phần dư của nước. Thế nên, những hoạt chất không tốt này sẽ tích tụ trong cơ thể và trong máu, gây ảnh hưởng không tốt đến não bộ của trẻ.
Đồng thời, nước sẽ khiến trẻ cảm thấy no, không muốn uống sữa, làm tăng hàm lượng bilirubin, khiến trẻ còi cọc, thậm chí còn bị ngộ độc nước.
Ảnh minh họa.
Cho trẻ sơ sinh uống nước thế nào là đúng?
1. Theo độ tuổi
Bé 0 - 6 tháng tuổi: không nên cho trẻ uống nước, hàm lượng nước trong sữa mẹ đã đủ chất dinh dưỡng cho trẻ.
Bé 6 - 12 tháng tuổi: ngoài sữa mẹ, trẻ đã có thể bổ sung chất lỏng qua cháo ăn dặm, bột, sinh tố trái cây... Sau Mỗi lần ăn dặm, mẹ có thể cho trẻ uống 2 thìa cà phê, tương ứng với 15 - 30 ml.
Bé trên 1 tuổi: Lúc này, chức năng thận của trẻ đã hoàn thiện hơn, mẹ có thể tập cho bé tự uống nước, uống theo nhu cầu.
2. Theo cân nặng
Để đảm bảo dinh dưỡng và sức khỏe cho bé, phòng chống tình trạng ngộ độc nước đáng tiếc, mẹ có thể tham khảo theo bảng sau:
4.5 kg cần 425 ml chất lỏng/ngày.
5 kg – 510 ml chất lỏng/ngày.
6.3 kg – 595 ml chất lỏng/ngày.
7.2 kg – 680 ml chất lỏng/ngày.
8.1 kg – 765ml chất lỏng/ngày.
8.5 kg – 850 ml chất lỏng/ngày.
9 kg – 935 ml chất lỏng/ngày.
10.9 kg – 992 ml chất lỏng/ngày.
11.8 kg – 1,020 ml chất lỏng/ngày.
12.7 kg – 1,077 ml chất lỏng/ngày.
13.6 kg – 1,105 ml chất lỏng/ngày.