Đời sống

Loại thịt bò nào tốt nhất cho sức khỏe?

Thịt bò là loại thực phẩm có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm chất béo, protein, vitamin và các khoáng chất giúp bổ sung năng lượng cho cơ thể, duy trì cơ bắp và chống thiếu máu.

5 thói quen ăn thịt lợn khiến tế bào ung thư phát triển nhanh chóng còn hơn cả nướng hay chiên rán / Cô gái chặt đậu như chặt thịt gà khiến dân mạng bật cười: "Kiểu này lại định thể hiện với hàng xóm đây"

Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, thịt đỏ rất thông dụng trong bữa ăn của người Việt Nam, không chỉ do quan niệm về sự bổ dưỡng, sang trọng mà còn do sự tiện dụng trong tiếp cận, đa dạng trong chế biến và ngon miệng khi ăn.

Thịt bò là loại thịt đỏ phổ biến hàng đầu trong bữa ăn người việt. Thịt bò có thể chế biến bằng nhiều cách khác nhau như: nướng, bít tết, xào…

Những phần thịt bò dưới đây được đánh giá tốt nhất cho sức khỏe:

Thịt thăn

Loại thịt bò nào tốt nhất cho sức khỏe? - 1

Thịt thăn là nguồn cung cấp chất sắt dồi dào, rất tốt cho phụ nữ mang thai và những người bị thiếu máu (Ảnh: Getty).

Một nghiên cứu của Đại học Illinois (Mỹ) cho thấy thịt thăn có hàm lượng chất béo thấp nhất trong tất cả các phần thịt bò, chỉ khoảng 3-5%.

Thịt thăn là nguồn cung cấp protein dồi dào, với 26g protein trong mỗi 100g thịt.

Bên cạnh đó, thịt thăn là nguồn cung cấp chất sắt dồi dào, rất tốt cho phụ nữ mang thai và những người bị thiếu máu.

Thịt nạc vai

Loại thịt bò nào tốt nhất cho sức khỏe? - 2

Thịt nạc vai có hàm lượng chất béo thấp hơn thịt vai thường, nhưng vẫn giàu protein và vitamin B12 (Ảnh: Getty).

 

Nạc vai bò chính là phần thịt giữa nách, xương vai và chân phía trên của con bò. Phần thịt này thường dai hơn các phần thịt khác bởi thịt vai là nơi có nhiều mô nối hơn.

Vì đặc điểm thịt dai hơn mà phần thịt vai nạc bò thường được dùng để chế biến thành các món hầm hoặc nướng. Ngoài ra thịt vai bò còn hay được dùng để xay nhuyễn và làm món thịt bò viên rất ngon và hấp dẫn.

Thịt nạc vai có hàm lượng chất béo thấp hơn thịt vai thường, nhưng vẫn giàu protein và vitamin B12.

Cụ thể, trong mỗi 100g thịt nạc vai có đến 24g protein. Một nghiên cứu của Đại học Purdue (Mỹ) cho thấy thịt nạc vai có hàm lượng chất béo thấp hơn thịt vai thường, chỉ khoảng 5-7%.

Dẻ sườn bò

 

Loại thịt bò nào tốt nhất cho sức khỏe? - 3

Dẻ sườn bò cung cấp nhiều sắt, kẽm, selen, vitamin B12 (Ảnh: Getty).

Dẻ sườn bò cung cấp hàm lượng chất béo nhỉnh hơn các loại bò đề cập ở trên, với 15g chất béo trong mỗi 100g thịt. Tuy nhiên, dẻ sườn bò là nguồn cung cấp protein dồi dào, với 26g protein trong mỗi 100g thịt. Protein là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể, giúp xây dựng và sửa chữa các mô.

Đáng chú ý, dẻ sườn bò cung cấp nhiều sắt, kẽm, selen, vitamin B12.

Trong đó, sắt có tác dụng bổ sung hình thành máu; kẽm tăng cường thể lực, cải thiện chức năng sinh dục; hàm lượng selen cao giảm nguy cơ phát triển của các tế bào ung thư; vitamin B12 trong dẻ sườn bò giúp duy trì chức năng thần kinh, cải thiện trí nhớ và tâm trạng.

Dẻ sườn bò là một loại thịt giàu dinh dưỡng, nhưng cũng có thể chứa nhiều chất béo. Để đảm bảo sức khỏe, bạn nên chế biến dẻ sườn bò ở nhiệt độ vừa phải, tránh chế biến quá chín sẽ làm mất chất dinh dưỡng và tăng lượng chất béo.

 

Lưỡi bò

Loại thịt bò nào tốt nhất cho sức khỏe? - 4

Trong 100g lưỡi bò có chứa 2,4mcg vitamin B12 (Ảnh: Getty).

Mặc dù không phải là phần thịt bò phổ biến, lưỡi bò được đánh giá là một nguồn cung cấp sắt và vitamin B12 dồi dào.

Trong 100g lưỡi bò có chứa 4mg sắt. Sắt là một khoáng chất thiết yếu cho cơ thể, giúp vận chuyển oxy trong máu.

Bên cạnh đó trong 100g lưỡi bò có chứa 2,4mcg vitamin B12. Vitamin B12 là một vitamin thiết yếu cho cơ thể, giúp tạo hồng cầu và duy trì chức năng thần kinh.

 

Lưu ý khi ăn thịt bò

Thịt bò hay thịt đỏ nói chung cung cấp nhiều calo và chất dinh dưỡng vượt trội. Tuy nhiên, nếu lạm dụng sẽ dẫn đến các nguy cơ chosức khỏenhư dư đạm, tăng cholesterol.

Quỹ phòng chốngung thưquốc tế và Viện nghiên cứu ung thư Hoa kỳ đưa ra khuyến nghị như sau:

Nên tiêu thụ không quá 3 lần thịt đỏ mỗi tuần, tổng lượng thịt đỏ trong một tuần vào khoảng 350-500g sau chế biến (tương đương tối đa khoảng 700g thịt sống và không bao gồm trọng lượng của xương).

Nếu tính theo ngày thì lượng thịt đỏ không nên vượt quá 70g/ngày (thịt đã chế biến chín), tương đương khoảng 100g/ngày thịt sống không bao gồm phần xương.

 

Khuyến cáo cũng đưa ra, nên sử dụng thịt nạc, tăng cường sử dụng thịt gia cầm, cá, trứng, sữa là những thực phẩm để thay thế thịt đỏ trong bữa ăn hàng ngày nhằm đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về protein và vi khoáng chất.

 
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Cột tin quảng cáo

Có thể bạn quan tâm