Tìm kiếm: bộ-lông
Sếu vương miện xám có tên khoa học là Balearica Regulorum. Đây là loài chim sếu thuộc họ Gruidae, phân bố khá rộng rãi tại khu vực Đông và Nam Phi.
Trĩ huyết, là cái tên khá lạ lẫm với người Việt Nam. Tuy nhiên, đây được xem là giống chim phổ biến ở Ấn Độ.
Trĩ vàng (gà lôi vàng) gây được ấn tượng cho người đối diện bởi bộ lông vũ bảy sắc cầu vồng của mình. Nhờ vậy, nó được rất nhiều người săn đón làm chim cảnh dù giá cả khá đắt đỏ.
Gà cổ trụi (gà cổ rắn, gà Transylvania) là giống gà có nguồn gốc từ Hungary. Điểm đáng chú ý của giống gà này là chiếc cổ khá dài và không có lông.
Họ sóc có tên khoa học là Sciuridae. Đây là họ lớn trong bộ gặm nhấm. Chúng bao gồm sóc cây, sóc đất, sóc chuột, Macmot và sóc bay thật sự.
Đại bàng Philippines (đại bàng khổng lồ Philippines) có tên khoa học là Pithecophaga Jefferyi. Nó là một trong những loài chim cao, lớn, hiếm và mạnh mẽ nhất thế giới.
Sóc lớn Ấn Độ có tên khoa học Ratufa Indica. Nó là một loài sóc cây lớn trong chi Ratufa có nguồn gốc từ Ấn Độ. Hiện loại sóc này phân bố khá rộng rãi ở khu vực Nam Á.
Gà gô đen có tên khoa học là Lyrurus Tetrix. Chúng phân bố chủ yếu ở một số nước châu Âu như Anh, Nga, Ba Lan, Italia, Pháp, Hy Lạp và một số vùng ở Trung Quốc và Mông Cổ.
Gà móng hoang dã có tên khoa học là Ophisthocomus Hoazin. Nó thường cư ngụ ở các đầm lầy, rừng ven sông và rừng ngập mặn của lưu vực sông Amazon và đồng bằng Orinoco ở Nam Mỹ.
Gà lôi tai nâu có tên khoa học là Crossoptilon Mantchuricum. Đây là giống gà đặc hữu của Trung Quốc.
Chó Chinese Crested (khoảng 5.000 USD)
Gà tiền mặt vàng có tên khoa học là Polyplectron Bicalcaratum. Nó là loài trĩ thuộc chi gà tiền, họ trĩ, phân bố ở các vùng đất thấp và rừng núi ở khu vực Đông Nam Á.
Trong những cuộc chiến sinh tử, giữa ranh giới sự sống và cái chết, điểm khác biệt duy nhất nằm ở ý chí của những kẻ tham gia.
Để làm sạch lông vịt, đặc biệt là phần lông măng, bạn hãy làm theo cách dưới đây.
Chim Turaco xanh lớn có tên khoa học là Corythaeola Cristata. Nó là thành viên duy nhất trong gia đình Musophagidae.
End of content
Không có tin nào tiếp theo

















