Đời sống

Nguyên nhân vì sao gia đình nào cũng nên trữ bồ kết trong nhà

Nguyên nhân vì sao gia đình nào cũng nên trữ bồ kết trong nhà mà có thể bạn chưa biết đến.

Chồng có một bộ quần áo rất đẹp nhưng chẳng bao giờ mặc, tới lúc anh khoác lên thì chân tay tôi rụng rời / Cách làm nem nắm Nam Định ngon chuẩn vị

bo-ket
Ảnh minh họa.

Bồ kết tên khoa học là Fructus Gleditschiae. Còn gọi là bồ kếp, chùm kết, tạo giác, tạo giáp, trư nha tạo giác, thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).

Quả bồ kết có vị cay, mặn, tính ôn, hơi độc thông khiếu, khử đờm, tiêu thũng, làm hắt hơi. Hạt có vị cay tính ôn, thông đại tiện, tán kết, chữa mụn nhọt. Gai có vị cay, tính ôn, tiêu thũng, xẹp mưng mủ (bài nung ), sát trùng….

Còn gọi là chùm kết, tạo giác. Bồ kết mọc hoang và được trồng khắp nơi ở nước ta. Bộ phận dùng: quả bồ kết gọi là tạo giác. Gai bồ kết gọi là tạo giác thích. Hạt bồ kết gọi là tạo giác tử. Quả tạo giác có 10% saponin màu vàng và saponin gleditsia B-G, saponin australozit, chứa 5 chất flavonoit là inteolin, saponaretin, vitestin,homorientin và orientin. 5 chất này có hoạt tính diệt siêu vi trùng, sapogenin diệt trùng roi âm đạo. Gai bồ kết có gleditsia saponin B-G, axit palmatic. Sau đây là cách dùng bồ kết chữa bệnh.

– Trị trúng phong cấm khẩu, ngạt mũi, viêm xoang, khó thở: Đốt quả, hạt, thêm ít bạc hà thổi lỗ mũi cho hắt hơi. Xát chân răng cho há miệng tỉnh lại. Xông lỗ mũi để dễ thở.

– Trúng phong méo miệng : dùng 200g bồ kết, bỏ vỏ, nghiền nhỏ, hòa dấm ăn lâu năm, méo bên phải thì phết, dán bên trái; méo bên trái thì phết, dán bên phải, khô làm lại.

 

– Động kinh, đờm nghẹt cổ, miệng sùi bọt mép, hen suyễn khò khè: Lấy quả bồ kết đốt tồn tính, phèn chua phi, 2 thứ lượng bằng nhau. Ngày uống 3 – 6g, chia nhiều lần, mỗi lần 0,5g, ra đờm thì dừng.

– Chữa ho suyễn: bồ kết 1g, cam thảo 1g, đại táo 1g, gừng sống 1g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

– Lở loét trên đầu, u nhọt, rụng tóc : đốt bồ kết ra than, tán nhỏ, trát lên chỗ loét, nhọt.

– Trị trúng thử (cảm nắng nóng) bất tỉnh : Bồ kết 40g sao tồn tính, cam thảo 40g sao qua, nghiền nhỏ, uống 40g với nước ấm.

– Trị họng sưng đau: bồ kết 1 nắm, bỏ vỏ, ngâm dấm nướng, làm 7 lần, không cho cháy quá, nghiền nhỏ, dùng chút ít thổi vào họng, làm nhiều lần nôn ra dãi, nước bọt là khỏi.

 

– Bệnh động kinh do phong tà : Bồ kết sao tồn tính 160g, mật đà tăng 40g, rễ, lá, thân cây ké đầu ngựa khô 160g. Tất cả phơi khô, nghiền nhỏ, hòa nước cháo giã nhuyễn viên bằng hạt ngô, lấy chu sa làm áo. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30 viên uống với nước táo tàu. 3 ngày sau giảm dần còn 20 viên.

– Cước khí sưng đau : bồ kết, xích tiểu đậu, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, hòa rượu và dấm đắp chỗ đau.

– Trị cảm thương hàn mới mắc, sốt; không phân biệt âm chứng hay dương chứng: Dùng 1 nắm bồ kết, sao, rồi nghiền nhỏ hòa với nước chín mà uống.

– Trị bỗng nhiên váng đầu hoa mắt: Dùng bột bồ kết thổi mũi cho hắt hơi là khỏi.

– Hóc xương cá ở cổ : bột bồ kết thổi mũi khiến hắt hơi đẩy xương cá ra là khỏi.

 

– Đại tiểu tiện không thông: bồ kết sao nghiền nhỏ, uống 15g với nước ấm là khỏi.

– Trị đau răng do phong nhiệt : lấy 1 quả bồ kết, bỏ hạt, rồi cho muối vào đầy quả bồ kết, thêm chút phèn chua, lấy đất sét vàng buộc chặt rồi đem nung lửa, lấy ra nghiền bột. Mỗi ngày lấy bột bồ kết xát răng, rất công hiệu.

– Trị sâu răng gây đau: dùng bột bồ kết xát lên chỗ sâu răng, cú dãi thì nôn nhổ ra. Hoặc dùng bồ kết và muối ăn, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, ngày xát vào chỗ sâu rănng nhiều lần.

– Trị miệng nôn, trụn tháo: lấy bột bồ kết bằng hạt đậu thổi vào mũi, hắt hơi được thì hết.

– Trị lòi dom: lấy 5 quả bồ kết giã nhỏ ngâm với 2 lít nước sôi, để nguội dần, đựng vào chậu to rồi ngồi ngâm mông vào nước bồ kết, dom sẽ tự co lên. Sau khi dom đã co thì nấu nước bồ kết rửa eo lưng, bụng trên, bụng dưới để khí bồ kết thông hành thì không bị trở lại nữa.

 

– Trị lỵ amip mạn tính : bột quả bồ kết và phrfn phi lượng bằng nhau, ngày 2g chia uống 2 lần. Hoặc hạt bồ kết sao vàng tán bột luyện viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10-12 viên vào sáng sớm.

– Vùng dương vật đau 1 bên: dùng bồ kết sao qua nghiền nhỏ hòa nước đắp vùng đau.

– Bí đại tiện, trướng bụng, bí tiểu tiện : Bồ kết đốt tồn tính tán bột trộn với dầu lạc hoặc dầu vừng, tẩm bông đút vào hậu môn, mỗi lần 0,2 gam, làm vài ba lần sẽ trung tiện và thông đại tiểu tiện.

– Trẻ con đầu chốc lở, đầu hói không mọc tóc : Dùng bồ kết sao đen nghiền nhỏ, bỏ vảy trên đầu, đắp bồ kết vào, không quá 3 lần là khỏi.

– Trị đi lỵ không ngừng, dùng mọi thuôc đều không khỏi: Dùng hạt bồ kết sấy khô nghiền nhỏ giã nhuyễn với nước cơm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 40-50 viên với nước ấm.

 

– Trị trường phong ra máu : dùng hạt bồ kết, hạt hòe đều 40 gam, lấy cám gạo sao cho thơm, bỏ cám, thuốc nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 4g với nước cơm.

– Trị trẻ chảy dãi, tỳ nóng có đờm : nhân bồ kết 20g, bán hạ tẩm nước gừng sao khô (làm 7 lần ) 4g, cùng nghiền nhỏ, hòa nước gừng giã nhuyễn viên bằng hat tiêu. Ngày uống 1 lần 1 viên với nước ấm.

– Trị sâu răng gây đau: bột nhân bồ kết cho vào miếng vải mỏng mềm, gói lại bằng ngón tay cho vào dấm đun nóng, ngậm ngày 3-5 lần.

– Trị mặt sạm đen nổi mụn : dùng hạt bồ kết và hạnh nhân, lượng bằng nhau, nghiền đều. Tối đi ngủ hòa nước bôi mặt, mụn.

– Trẻ con bị trùng thiệt (lưỡi sưng to như mọc 2 lưỡi ) : Gai bồ kết đốt thành tro hòa với tí băng phiến đặt dưới lưỡi rồi ngậm miệng lại. Nước bọt ra nhiều thì nhổ bỏ đi. Ngày ngậm thay 3 lần.

 

– Trị đái dắt, không đi tiểu được : gai bồ kết sao tồn tính, phá cố chỉ, 2 thứ lượng bằng nhau, nghiền nhỏ uống với rượu.

– Trị tràng phong ra máu : Dùng tro gai bồ kết 80 gam, hoa hòe sao 40g, hồ đào nhân sao 40g, phá cố chỉ sao 40g, nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 4g với nước cơm.

– Trị áp-xe vú: gai bồ kết sao tồn tính 40g, bột vỏ con trai 4g hòa đều. Mỗi lần uống 4g với rượu ấm.

Lưu ý:
Trong cây bồ kết, cả trái, hạt, lá và vỏ đều có độc tính, nhưng tính độc chỉ cao khi dùng làm thuốc uống, còn nếu chỉ sử dụng ngoài da thì sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe.

Người bị trúng độc từ bồ kết có các triệu chứng ngộ độc là tức ngực, nóng rát ở cổ, nôn ói; sau đó tiêu chảy, tiêu ra nước có bọt, đau đầu, mệt mỏi, chân tay rã rời.

 

Phụ nữ đang mang thai, tuyệt đối không được dùng bồ kết (trái, lá, gai), vì trong bồ kết có chất tẩy rửa, tính acid nhẹ gây hưng phấn cổ tử cung dễ sinh non, sảy thai, và ảnh hưởng không tốt tới thai nhi dễ bị sinh con dị tật.

Những người có tỳ vị yếu cũng không nên dùng bồ kết vì sẽ làm trướng bụng, tức bụng, bụng thường kêu óc ách, ăn uống khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, làm mất ngủ…

Những người mắc bệnh về đường tiêu hóa, bệnh dạ dày, tá tràng cũng không nên dùng sẽ làm cho bệnh nặng thêm, vì trong hạt bồ kết có chất kích thích, tẩy rửa…

Những người đang đói không nên dùng bồ kết vì có thể gây ngộ độc, say bồ kết. Đặc biệt là những người có sức đề kháng yếu như người già, trẻ nhỏ có thể dẫn đến các triệu chứng mệt mỏi như bị ngộ độc thực phẩm.

 
 

End of content

Không có tin nào tiếp theo

Cột tin quảng cáo

Có thể bạn quan tâm